1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tập 2 của montoan.com.vn. Chúng tôi xin giới thiệu đến các em lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1, trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 của sách giáo khoa Toán 12 tập 2.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' (Hình 5.17). Tìm bốn vectơ khác \(\overrightarrow 0 \) có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp và có giá song song hoặc trùng với đường thẳng AB.

LT2

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian \(Oxyz\), cho đường thẳng \(d\) đi qua \(A(6; - 2;3)\) và có vectơ chỉ phương \(\vec a = (2;2; - 1)\).

    a) Viết phương trình tham số của \(d\).

    b) Tìm điểm \(M\) thuộc \(d\) biết \(OM = 7\).

    Phương pháp giải:

    a) Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A(6; - 2;3)\) và có vectơ chỉ phương \(\vec a = (2;2; - 1)\). Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng:

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\)

    Với \({M_0} = A(6; - 2;3)\) và \(\vec a = (2;2; - 1)\), thay vào ta được phương trình tham số của \(d\).

    b) Tọa độ của \(M\) được biểu diễn theo tham số \(t\) từ phương trình tham số của \(d\). Dùng điều kiện \(OM = 7\), tức là khoảng cách từ gốc tọa độ \(O(0;0;0)\) đến \(M\), ta có:

    \(OM = \sqrt {{x^2} + {y^2} + {z^2}} = 7\)

    Thay các tọa độ của \(M(x(t),y(t),z(t))\) từ phương trình tham số vào, rồi giải phương trình để tìm \(t\), từ đó suy ra tọa độ của \(M\).

    Lời giải chi tiết:

    a)

    Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A(6; - 2;3)\) và có vectơ chỉ phương \(\vec a = (2;2; - 1)\). Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng:

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

    Với \(A(6; - 2;3)\) và \(\vec a = (2;2; - 1)\), phương trình tham số của đường thẳng \(d\) là:

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 6 + 2t}\\{y = - 2 + 2t}\\{z = 3 - t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

    b)

    Điểm \(M\) có tọa độ \((x,y,z)\) thuộc đường thẳng \(d\), nên tọa độ của \(M\) được biểu diễn theo tham số \(t\) như sau:

    \(M(6 + 2t, - 2 + 2t,3 - t)\)

    Điều kiện \(OM = 7\) nghĩa là khoảng cách từ gốc tọa độ \(O(0;0;0)\) đến \(M\) bằng 7:

    \(OM = \sqrt {{x^2} + {y^2} + {z^2}} = 7\)

    Thay tọa độ của \(M\) vào phương trình khoảng cách:

    \(OM = \sqrt {{{(6 + 2t)}^2} + {{( - 2 + 2t)}^2} + {{(3 - t)}^2}} = 7\)

    Bình phương hai vế:

    \({(6 + 2t)^2} + {( - 2 + 2t)^2} + {(3 - t)^2} = 49\)

    \({(6 + 2t)^2} = 36 + 24t + 4{t^2}\)

    \({( - 2 + 2t)^2} = 4 - 8t + 4{t^2}\)

    \({(3 - t)^2} = 9 - 6t + {t^2}\)

    \((36 + 24t + 4{t^2}) + (4 - 8t + 4{t^2}) + (9 - 6t + {t^2}) = 49\)

    \(49 + 10t + 9{t^2} = 49\)

    \(10t + 9{t^2} = 0\)

    \(t(9t + 10) = 0\)

    Do đó, ta có hai nghiệm: \(t = 0\) và \(t = - \frac{{10}}{9}\)

    Với \(t = 0\), tọa độ của \(M\) là:

    \(M(6 + 2 \cdot 0, - 2 + 2 \cdot 0,3 - 0) = M(6, - 2,3)\)

    Với \(t = - \frac{{10}}{9}\), tọa độ của \(M\) là:

    \(M\left( {6 + 2 \cdot \left( { - \frac{{10}}{9}} \right), - 2 + 2 \cdot \left( { - \frac{{10}}{9}} \right),3 - \left( { - \frac{{10}}{9}} \right)} \right)\)

    \(M\left( {6 - \frac{{20}}{9}, - 2 - \frac{{20}}{9},3 + \frac{{10}}{9}} \right) = M\left( {\frac{{54}}{9} - \frac{{20}}{9},\frac{{ - 18}}{9} - \frac{{20}}{9},\frac{{27}}{9} + \frac{{10}}{9}} \right)\)

    \(M\left( {\frac{{34}}{9},\frac{{ - 38}}{9},\frac{{37}}{9}} \right)\)

    HĐ3

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d\) qua \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) có vectơ chỉ phương \(\vec a = ({a_1};{a_2};{a_3})\). Phương trình tham số của đường thẳng là:

      \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

       Giả sử \({a_1},{a_2},{a_3}\) đều khác 0. Hãy tính các tỉ số \(\frac{{x - {x_0}}}{{{a_1}}},\frac{{y - {y_0}}}{{{a_2}}},\frac{{z - {z_0}}}{{{a_3}}}\) theo \(t\) và so sánh các tỉ số này.

      Phương pháp giải:

      Tính các tỉ số \(\frac{{x - {x_0}}}{{{a_1}}},\frac{{y - {y_0}}}{{{a_2}}},\frac{{z - {z_0}}}{{{a_3}}}\) theo \(t\) và so sánh các tỉ số này.

      Lời giải chi tiết:

      Từ phương trình tham số:

      \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\)

       Ta có:

      \(\frac{{x - {x_0}}}{{{a_1}}} = \frac{{y - {y_0}}}{{{a_2}}} = \frac{{z - {z_0}}}{{{a_3}}} = t\)

      Các tỉ số này đều bằng \(t\), điều này chứng tỏ tất cả các tỉ số này bằng nhau, và đường thẳng \(d\) có thể viết dưới dạng phương trình chính tắc:

      \(\frac{{x - {x_0}}}{{{a_1}}} = \frac{{y - {y_0}}}{{{a_2}}} = \frac{{z - {z_0}}}{{{a_3}}}\)

      LT3

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(N( - 2;3;1)\), có vectơ chỉ phương \(\vec a = (3; - 4;5)\).

        a) Viết phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\).

        b) Tìm điểm \(A\) thuộc \(d\) biết \(A\) có hoành độ bằng 4.

        Phương pháp giải:

        a) Viết phương trình chính tắc của đường thẳng: Dựa vào phương trình tham số của đường thẳng và các tỉ số giữa tọa độ của điểm trên đường thẳng với tọa độ của điểm qua và các thành phần của vectơ chỉ phương.

        b) Tìm điểm thuộc đường thẳng: Sử dụng điều kiện hoành độ của A để tìm tham số \(t\) trong phương trình tham số của đường thẳng. Từ đó tính ra tọa độ của điểm cần tìm.

        Lời giải chi tiết:

        a) Viết phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\):

        Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng:

        \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = - 2 + 3t}\\{y = 3 - 4t}\\{z = 1 + 5t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

        Phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\) là:

        \(\frac{{x + 2}}{3} = \frac{{y - 3}}{{ - 4}} = \frac{{z - 1}}{5}\)

        b) Tìm điểm \(A\) thuộc \(d\) biết hoành độ của A là 4:

        Điểm \(A\) thuộc \(d\) có tọa độ \(A(4;y;z)\).

        Suy ra: \(t = \frac{{4 + 2}}{3} = 2\)

        \(y = 3 - 4.2 = - 5\) và \(z = 1 + 5.2 = 11\)

        Vậy điểm A có toạ độ là \(A(4; - 5;11)\)

        HĐ4

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d\) qua hai điểm phân biệt \(A({x_A};{y_A};{z_A})\) và \(B({x_B};{y_B};{z_B})\).

          a) Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) có phải là một vectơ chỉ phương của \(d\) không? Vì sao?

          b) Viết phương trình tham số của đường thẳng \(d\).

          c) Giả sử \({x_B} \ne {x_A},{y_B} \ne {y_A}\) và \({z_B} \ne {z_A}\), hãy viết phương trình chính tắc của \(d\).

          Phương pháp giải:

          a) Tìm vectơ \(\overrightarrow {AB} \), sau đó xác định xem vectơ này có phải là vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\).

          b) Sử dụng tọa độ của điểm \(A\) hoặc \(B\) và vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) để viết phương trình tham số của đường thẳng.

          c) Sử dụng tỉ số giữa các tọa độ và vectơ chỉ phương để viết phương trình chính tắc của đường thẳng d.

          Lời giải chi tiết:

          a) Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) là vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\):

          Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) được xác định bởi:

          \(\overrightarrow {AB} = ({x_B} - {x_A},{y_B} - {y_A},{z_B} - {z_A})\)

          Hai điểm A, B đều thuộc đường thẳng d nên vectơ \(\overrightarrow {AB} \) cũng nằm trên đường thẳng d. Suy ra \(\overrightarrow {AB} \) là vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\).

          b) Viết phương trình tham số của đường thẳng \(d\):

          Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) đi qua \(A({x_A};{y_A};{z_A})\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} = ({x_B} - {x_A},{y_B} - {y_A},{z_B} - {z_A})\) là:

          \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_A} + ({x_B} - {x_A})t}\\{y = {y_A} + ({y_B} - {y_A})t}\\{z = {z_A} + ({z_B} - {z_A})t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

          c) Viết phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\):

          Giả sử \({x_A} \ne {x_B},{y_A} \ne {y_B},{z_A} \ne {z_B}\), phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\) là:

          \(\frac{{x - {x_A}}}{{{x_B} - {x_A}}} = \frac{{y - {y_A}}}{{{y_B} - {y_A}}} = \frac{{z - {z_A}}}{{{z_B} - {z_A}}}\)

          LT4

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 59 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho tam giác OAB với \(A(2; - 3;4)\), \(B( - 4;5;0)\). Viết phương trình tham số và phương trình chính tắc (nếu có) của đường thẳng AB và đường thẳng chứa đường trung tuyến kẻ từ O của tam giác OAB.

            Phương pháp giải:

            - Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng AB, chính là vectơ \(\overrightarrow {AB} \). Viết phương trình tham số của đường thẳng AB dựa trên điểm A hoặc B và vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \). Từ phương trình tham số, lập phương trình chính tắc của đường thẳng AB.

            - Xác định trung điểm M của đoạn thẳng AB. Viết phương trình đường thẳng đi qua O và M dựa trên tọa độ hai điểm này.

            Lời giải chi tiết:

            Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng AB:

            \(\overrightarrow {AB} = B - A = ( - 4 - 2;5 + 3;0 - 4) = ( - 6;8; - 4)\)

            Phương trình tham số của đường thẳng AB đi qua điểm \(A(2; - 3;4)\) và có vectơ chỉ phương \(( - 6;8; - 4)\) là:

            \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2 - 6t}\\{y = - 3 + 8t}\\{z = 4 - 4t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

            Phương trình chính tắc của đường thẳng AB là:

            \(\frac{{x - 2}}{{ - 6}} = \frac{{y + 3}}{8} = \frac{{z - 4}}{{ - 4}}\)

            Trung điểm M của đoạn AB có tọa độ:

            \(M = \left( {\frac{{2 + ( - 4)}}{2};\frac{{ - 3 + 5}}{2};\frac{{4 + 0}}{2}} \right) = ( - 1;1;2)\)

            Phương trình tham số của đường thẳng đi qua \(O(0;0;0)\) và \(M( - 1;1;2)\) là:

            \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = - t}\\{y = t}\\{z = 2t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

            Phương trình chính tắc của đường thẳng là:

            \(\frac{x}{{ - 1}} = \frac{y}{1} = \frac{z}{2}\)

            VD1

              Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 59 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Anh Bình là một nhiếp ảnh gia chuyên săn ảnh chim hoang dã. Giả sử với hệ trục Oxyz cho trước, anh Bình đang ngắm và ống kính ở vị trí A có tọa độ \((200;685;436)\) thì có một con gà lôi tía xuất hiện ở vị trí B có tọa độ \((640;550;474)\).

              a) Viết phương trình tham số của đường thẳng chứa đoạn thẳng nối hai vị trí ống kính ngắm của anh Bình và con gà lôi tía.

              b) Nếu một quả đồi có tọa độ đỉnh C là \((420;617,5;450)\). Hỏi C có thuộc đường ngắm AB không? Anh Bình có ngắm thấy con gà lôi tía này không?

              Phương pháp giải:

              a) Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng AB. Viết phương trình tham số của đường thẳng AB.

              b) Thay toạ độ C vào phương trình tham số của đường thẳng AB. Xác định giá trị tham số t và kiểm tra xem các tọa độ của C có thỏa mãn không.

              Lời giải chi tiết:

              a) Vectơ chỉ phương của đường thẳng AB là:

              \(\overrightarrow {AB} = (640 - 200;550 - 685;474 - 436) = (440; - 135;38)\)

              Phương trình tham số của đường thẳng AB đi qua điểm \(A(200;685;436)\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} = (440; - 135;38)\) là:

              \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 200 + 440t}\\{y = 685 - 135t}\\{z = 436 + 38t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

              b) Thay tọa độ của \(C\) vào phương trình tham số:

              \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{420 = 200 + 440t}\\{617.5 = 685 - 135t}\\{450 = 436 + 38t}\end{array}} \right.\)

              Giải phương trình:

              \(t = \frac{{420 - 200}}{{440}} = \frac{{220}}{{440}} = 0.5\)

              \(t = \frac{{685 - 617.5}}{{135}} = \frac{{67.5}}{{135}} = 0.5\)

              \(t = \frac{{450 - 436}}{{38}} = \frac{{14}}{{38}} \approx 0.368\)

              Kết luận: Giá trị \(t\) không giống nhau cho cả ba phương trình, do đó điểm \(C\) không thuộc đường thẳng AB. Và vì \(450 < 436 + 38.0,5 = 455\) nên C thấp hơn đường thẳng AB. Vậy quả đồi không chắn tầm nhìn nên anh Bình có thể ngắm thấy con gà lôi tía này.

              HĐ1

                Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 54 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' (Hình 5.17). Tìm bốn vectơ khác \(\overrightarrow 0 \) có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp và có giá song song hoặc trùng với đường thẳng AB.

                Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

                Phương pháp giải:

                Tìm tất cả các cạnh song song hoặc trùng với cạnh AB.

                Tìm các vectơ tương ứng với các cạnh đó, chính là các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp.

                Lời giải chi tiết:

                Vectơ đầu tiên là \(\overrightarrow {AB} \).

                Các cạnh song song với AB gồm: A’B’, C’D’, CD.

                Các vectơ khác \(\overrightarrow 0 \)có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp và có giá song song hoặc trùng với đường thẳng AB là:

                \(\overrightarrow {AB} ,\quad \overrightarrow {A'B'} ,\quad \overrightarrow {CD} ,\quad \overrightarrow {C'D'} ,\quad \overrightarrow {BA} ,\quad \overrightarrow {B'A'} ,\quad \overrightarrow {DC} ,\quad \overrightarrow {D'C'} \).

                HĐ2

                  Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 55 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Trong không gian \(Oxyz\), cho đường thẳng \(d\) qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\), có vectơ chỉ phương \(\vec a = ({a_1};{a_2};{a_3})\). Giả sử \(M(x;y;z)\) là một điểm bất kỳ trên \(d\)(Hình 5.18). Ta biết \(\overrightarrow {{M_0}M} \) cùng phương với \(\vec a\) nên tồn tại số thực \(t\) sao cho \(\overrightarrow {{M_0}M} = t\vec a\).

                  a) Hãy tính tọa độ điểm \(M\) theo \({x_0},{y_0},{z_0},{a_1},{a_2},{a_3},t\).

                  b) Bạn An cho rằng điều kiện cần và đủ để \(M(x;y;z) \in d\) là:

                  \[\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\]

                   Bạn An phát biểu đúng hay không? Vì sao?

                  Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2 1

                  Phương pháp giải:

                  Do \(\overrightarrow {{M_0}M} = t\vec a\), ta có:

                  \(\overrightarrow {{M_0}M} = (x - {x_0},y - {y_0},z - {z_0}) = t({a_1},{a_2},{a_3})\)

                  Từ đó dẫn đến hệ phương trình:

                  \(x = {x_0} + t{a_1},\,\,y = {y_0} + t{a_2},\,\,z = {z_0} + t{a_3}\)

                  Lời giải chi tiết:

                  a)

                  Do \(\overrightarrow {{M_0}M} = t\vec a\), ta có:

                  \(\overrightarrow {{M_0}M} = (x - {x_0},y - {y_0},z - {z_0}) = t({a_1},{a_2},{a_3})\)

                  Dẫn đến hệ phương trình:

                  \(x = {x_0} + t{a_1},\,\,y = {y_0} + t{a_2},\,\,z = {z_0} + t{a_3}\)

                  Vậy tọa độ của điểm \(M\) là:

                  \(M({x_0} + t{a_1},{y_0} + t{a_2},{z_0} + t{a_3})\)

                  b)

                  Vì d và \({M_0}M\) đều cùng song song với giá của vectơ \(\overrightarrow a \) nên d và \({M_0}M\) song song hoặc trùng nhau.

                  Mặt khác \({M_0} \in d\) suy ra \(M \in d\).

                  Vậy phát biểu của bạn An là đúng. Điều kiện để \(M(x,y,z) \in d\) là tồn tại t sao cho hệ phương trình tham số:

                  \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + t{a_1}}\\{y = {y_0} + t{a_2}}\\{z = {z_0} + t{a_3}}\end{array}} \right.\)

                  được thoả mãn.

                  LT1

                    Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 55 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Cho hình chóp S.ABCD với ABCD là hình bình hành. Gọi d là giao tuyến của hai mặt phẳng (SAB) và (SCD). Tìm các vectơ có điểm đầu và điểm cuối trong các điểm S, A, B, C, D đã cho và là vectơ chỉ phương của d.

                    Phương pháp giải:

                    Sử dụng định nghĩa của vectơ chỉ phương: “Cho đường thẳng d, một vecto \(\overrightarrow u \)được gọi là VTCP của đường thẳng d nếu \(\overrightarrow u \) có giá song song hoặc trùng với đường thẳng d.”

                    Lời giải chi tiết:

                    Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1 1

                    Từ hình vẽ ta thấy đường thẳng d song song với hai cạnh đáy AB và CD.

                    Suy ra vectơ chỉ phương của d là: \(\overrightarrow {AB} ,\,\,\overrightarrow {BA} ,\,\,\overrightarrow {CD} ,\,\,\overrightarrow {DC} \).

                    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                    • HĐ1
                    • LT1
                    • HĐ2
                    • LT2
                    • HĐ3
                    • LT3
                    • HĐ4
                    • LT4
                    • VD1

                    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 54 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' (Hình 5.17). Tìm bốn vectơ khác \(\overrightarrow 0 \) có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp và có giá song song hoặc trùng với đường thẳng AB.

                    Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

                    Phương pháp giải:

                    Tìm tất cả các cạnh song song hoặc trùng với cạnh AB.

                    Tìm các vectơ tương ứng với các cạnh đó, chính là các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp.

                    Lời giải chi tiết:

                    Vectơ đầu tiên là \(\overrightarrow {AB} \).

                    Các cạnh song song với AB gồm: A’B’, C’D’, CD.

                    Các vectơ khác \(\overrightarrow 0 \)có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp và có giá song song hoặc trùng với đường thẳng AB là:

                    \(\overrightarrow {AB} ,\quad \overrightarrow {A'B'} ,\quad \overrightarrow {CD} ,\quad \overrightarrow {C'D'} ,\quad \overrightarrow {BA} ,\quad \overrightarrow {B'A'} ,\quad \overrightarrow {DC} ,\quad \overrightarrow {D'C'} \).

                    Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 55 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Cho hình chóp S.ABCD với ABCD là hình bình hành. Gọi d là giao tuyến của hai mặt phẳng (SAB) và (SCD). Tìm các vectơ có điểm đầu và điểm cuối trong các điểm S, A, B, C, D đã cho và là vectơ chỉ phương của d.

                    Phương pháp giải:

                    Sử dụng định nghĩa của vectơ chỉ phương: “Cho đường thẳng d, một vecto \(\overrightarrow u \)được gọi là VTCP của đường thẳng d nếu \(\overrightarrow u \) có giá song song hoặc trùng với đường thẳng d.”

                    Lời giải chi tiết:

                    Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

                    Từ hình vẽ ta thấy đường thẳng d song song với hai cạnh đáy AB và CD.

                    Suy ra vectơ chỉ phương của d là: \(\overrightarrow {AB} ,\,\,\overrightarrow {BA} ,\,\,\overrightarrow {CD} ,\,\,\overrightarrow {DC} \).

                    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 55 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Trong không gian \(Oxyz\), cho đường thẳng \(d\) qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\), có vectơ chỉ phương \(\vec a = ({a_1};{a_2};{a_3})\). Giả sử \(M(x;y;z)\) là một điểm bất kỳ trên \(d\)(Hình 5.18). Ta biết \(\overrightarrow {{M_0}M} \) cùng phương với \(\vec a\) nên tồn tại số thực \(t\) sao cho \(\overrightarrow {{M_0}M} = t\vec a\).

                    a) Hãy tính tọa độ điểm \(M\) theo \({x_0},{y_0},{z_0},{a_1},{a_2},{a_3},t\).

                    b) Bạn An cho rằng điều kiện cần và đủ để \(M(x;y;z) \in d\) là:

                    \[\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\]

                     Bạn An phát biểu đúng hay không? Vì sao?

                    Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 3

                    Phương pháp giải:

                    Do \(\overrightarrow {{M_0}M} = t\vec a\), ta có:

                    \(\overrightarrow {{M_0}M} = (x - {x_0},y - {y_0},z - {z_0}) = t({a_1},{a_2},{a_3})\)

                    Từ đó dẫn đến hệ phương trình:

                    \(x = {x_0} + t{a_1},\,\,y = {y_0} + t{a_2},\,\,z = {z_0} + t{a_3}\)

                    Lời giải chi tiết:

                    a)

                    Do \(\overrightarrow {{M_0}M} = t\vec a\), ta có:

                    \(\overrightarrow {{M_0}M} = (x - {x_0},y - {y_0},z - {z_0}) = t({a_1},{a_2},{a_3})\)

                    Dẫn đến hệ phương trình:

                    \(x = {x_0} + t{a_1},\,\,y = {y_0} + t{a_2},\,\,z = {z_0} + t{a_3}\)

                    Vậy tọa độ của điểm \(M\) là:

                    \(M({x_0} + t{a_1},{y_0} + t{a_2},{z_0} + t{a_3})\)

                    b)

                    Vì d và \({M_0}M\) đều cùng song song với giá của vectơ \(\overrightarrow a \) nên d và \({M_0}M\) song song hoặc trùng nhau.

                    Mặt khác \({M_0} \in d\) suy ra \(M \in d\).

                    Vậy phát biểu của bạn An là đúng. Điều kiện để \(M(x,y,z) \in d\) là tồn tại t sao cho hệ phương trình tham số:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + t{a_1}}\\{y = {y_0} + t{a_2}}\\{z = {z_0} + t{a_3}}\end{array}} \right.\)

                    được thoả mãn.

                    Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Trong không gian \(Oxyz\), cho đường thẳng \(d\) đi qua \(A(6; - 2;3)\) và có vectơ chỉ phương \(\vec a = (2;2; - 1)\).

                    a) Viết phương trình tham số của \(d\).

                    b) Tìm điểm \(M\) thuộc \(d\) biết \(OM = 7\).

                    Phương pháp giải:

                    a) Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A(6; - 2;3)\) và có vectơ chỉ phương \(\vec a = (2;2; - 1)\). Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\)

                    Với \({M_0} = A(6; - 2;3)\) và \(\vec a = (2;2; - 1)\), thay vào ta được phương trình tham số của \(d\).

                    b) Tọa độ của \(M\) được biểu diễn theo tham số \(t\) từ phương trình tham số của \(d\). Dùng điều kiện \(OM = 7\), tức là khoảng cách từ gốc tọa độ \(O(0;0;0)\) đến \(M\), ta có:

                    \(OM = \sqrt {{x^2} + {y^2} + {z^2}} = 7\)

                    Thay các tọa độ của \(M(x(t),y(t),z(t))\) từ phương trình tham số vào, rồi giải phương trình để tìm \(t\), từ đó suy ra tọa độ của \(M\).

                    Lời giải chi tiết:

                    a)

                    Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A(6; - 2;3)\) và có vectơ chỉ phương \(\vec a = (2;2; - 1)\). Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

                    Với \(A(6; - 2;3)\) và \(\vec a = (2;2; - 1)\), phương trình tham số của đường thẳng \(d\) là:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 6 + 2t}\\{y = - 2 + 2t}\\{z = 3 - t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

                    b)

                    Điểm \(M\) có tọa độ \((x,y,z)\) thuộc đường thẳng \(d\), nên tọa độ của \(M\) được biểu diễn theo tham số \(t\) như sau:

                    \(M(6 + 2t, - 2 + 2t,3 - t)\)

                    Điều kiện \(OM = 7\) nghĩa là khoảng cách từ gốc tọa độ \(O(0;0;0)\) đến \(M\) bằng 7:

                    \(OM = \sqrt {{x^2} + {y^2} + {z^2}} = 7\)

                    Thay tọa độ của \(M\) vào phương trình khoảng cách:

                    \(OM = \sqrt {{{(6 + 2t)}^2} + {{( - 2 + 2t)}^2} + {{(3 - t)}^2}} = 7\)

                    Bình phương hai vế:

                    \({(6 + 2t)^2} + {( - 2 + 2t)^2} + {(3 - t)^2} = 49\)

                    \({(6 + 2t)^2} = 36 + 24t + 4{t^2}\)

                    \({( - 2 + 2t)^2} = 4 - 8t + 4{t^2}\)

                    \({(3 - t)^2} = 9 - 6t + {t^2}\)

                    \((36 + 24t + 4{t^2}) + (4 - 8t + 4{t^2}) + (9 - 6t + {t^2}) = 49\)

                    \(49 + 10t + 9{t^2} = 49\)

                    \(10t + 9{t^2} = 0\)

                    \(t(9t + 10) = 0\)

                    Do đó, ta có hai nghiệm: \(t = 0\) và \(t = - \frac{{10}}{9}\)

                    Với \(t = 0\), tọa độ của \(M\) là:

                    \(M(6 + 2 \cdot 0, - 2 + 2 \cdot 0,3 - 0) = M(6, - 2,3)\)

                    Với \(t = - \frac{{10}}{9}\), tọa độ của \(M\) là:

                    \(M\left( {6 + 2 \cdot \left( { - \frac{{10}}{9}} \right), - 2 + 2 \cdot \left( { - \frac{{10}}{9}} \right),3 - \left( { - \frac{{10}}{9}} \right)} \right)\)

                    \(M\left( {6 - \frac{{20}}{9}, - 2 - \frac{{20}}{9},3 + \frac{{10}}{9}} \right) = M\left( {\frac{{54}}{9} - \frac{{20}}{9},\frac{{ - 18}}{9} - \frac{{20}}{9},\frac{{27}}{9} + \frac{{10}}{9}} \right)\)

                    \(M\left( {\frac{{34}}{9},\frac{{ - 38}}{9},\frac{{37}}{9}} \right)\)

                    Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d\) qua \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) có vectơ chỉ phương \(\vec a = ({a_1};{a_2};{a_3})\). Phương trình tham số của đường thẳng là:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

                     Giả sử \({a_1},{a_2},{a_3}\) đều khác 0. Hãy tính các tỉ số \(\frac{{x - {x_0}}}{{{a_1}}},\frac{{y - {y_0}}}{{{a_2}}},\frac{{z - {z_0}}}{{{a_3}}}\) theo \(t\) và so sánh các tỉ số này.

                    Phương pháp giải:

                    Tính các tỉ số \(\frac{{x - {x_0}}}{{{a_1}}},\frac{{y - {y_0}}}{{{a_2}}},\frac{{z - {z_0}}}{{{a_3}}}\) theo \(t\) và so sánh các tỉ số này.

                    Lời giải chi tiết:

                    Từ phương trình tham số:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_0} + {a_1}t}\\{y = {y_0} + {a_2}t}\\{z = {z_0} + {a_3}t}\end{array}} \right.\)

                     Ta có:

                    \(\frac{{x - {x_0}}}{{{a_1}}} = \frac{{y - {y_0}}}{{{a_2}}} = \frac{{z - {z_0}}}{{{a_3}}} = t\)

                    Các tỉ số này đều bằng \(t\), điều này chứng tỏ tất cả các tỉ số này bằng nhau, và đường thẳng \(d\) có thể viết dưới dạng phương trình chính tắc:

                    \(\frac{{x - {x_0}}}{{{a_1}}} = \frac{{y - {y_0}}}{{{a_2}}} = \frac{{z - {z_0}}}{{{a_3}}}\)

                    Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(N( - 2;3;1)\), có vectơ chỉ phương \(\vec a = (3; - 4;5)\).

                    a) Viết phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\).

                    b) Tìm điểm \(A\) thuộc \(d\) biết \(A\) có hoành độ bằng 4.

                    Phương pháp giải:

                    a) Viết phương trình chính tắc của đường thẳng: Dựa vào phương trình tham số của đường thẳng và các tỉ số giữa tọa độ của điểm trên đường thẳng với tọa độ của điểm qua và các thành phần của vectơ chỉ phương.

                    b) Tìm điểm thuộc đường thẳng: Sử dụng điều kiện hoành độ của A để tìm tham số \(t\) trong phương trình tham số của đường thẳng. Từ đó tính ra tọa độ của điểm cần tìm.

                    Lời giải chi tiết:

                    a) Viết phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\):

                    Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = - 2 + 3t}\\{y = 3 - 4t}\\{z = 1 + 5t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

                    Phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\) là:

                    \(\frac{{x + 2}}{3} = \frac{{y - 3}}{{ - 4}} = \frac{{z - 1}}{5}\)

                    b) Tìm điểm \(A\) thuộc \(d\) biết hoành độ của A là 4:

                    Điểm \(A\) thuộc \(d\) có tọa độ \(A(4;y;z)\).

                    Suy ra: \(t = \frac{{4 + 2}}{3} = 2\)

                    \(y = 3 - 4.2 = - 5\) và \(z = 1 + 5.2 = 11\)

                    Vậy điểm A có toạ độ là \(A(4; - 5;11)\)

                    Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d\) qua hai điểm phân biệt \(A({x_A};{y_A};{z_A})\) và \(B({x_B};{y_B};{z_B})\).

                    a) Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) có phải là một vectơ chỉ phương của \(d\) không? Vì sao?

                    b) Viết phương trình tham số của đường thẳng \(d\).

                    c) Giả sử \({x_B} \ne {x_A},{y_B} \ne {y_A}\) và \({z_B} \ne {z_A}\), hãy viết phương trình chính tắc của \(d\).

                    Phương pháp giải:

                    a) Tìm vectơ \(\overrightarrow {AB} \), sau đó xác định xem vectơ này có phải là vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\).

                    b) Sử dụng tọa độ của điểm \(A\) hoặc \(B\) và vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) để viết phương trình tham số của đường thẳng.

                    c) Sử dụng tỉ số giữa các tọa độ và vectơ chỉ phương để viết phương trình chính tắc của đường thẳng d.

                    Lời giải chi tiết:

                    a) Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) là vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\):

                    Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) được xác định bởi:

                    \(\overrightarrow {AB} = ({x_B} - {x_A},{y_B} - {y_A},{z_B} - {z_A})\)

                    Hai điểm A, B đều thuộc đường thẳng d nên vectơ \(\overrightarrow {AB} \) cũng nằm trên đường thẳng d. Suy ra \(\overrightarrow {AB} \) là vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\).

                    b) Viết phương trình tham số của đường thẳng \(d\):

                    Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) đi qua \(A({x_A};{y_A};{z_A})\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} = ({x_B} - {x_A},{y_B} - {y_A},{z_B} - {z_A})\) là:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {x_A} + ({x_B} - {x_A})t}\\{y = {y_A} + ({y_B} - {y_A})t}\\{z = {z_A} + ({z_B} - {z_A})t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

                    c) Viết phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\):

                    Giả sử \({x_A} \ne {x_B},{y_A} \ne {y_B},{z_A} \ne {z_B}\), phương trình chính tắc của đường thẳng \(d\) là:

                    \(\frac{{x - {x_A}}}{{{x_B} - {x_A}}} = \frac{{y - {y_A}}}{{{y_B} - {y_A}}} = \frac{{z - {z_A}}}{{{z_B} - {z_A}}}\)

                    Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 59 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Trong không gian Oxyz, cho tam giác OAB với \(A(2; - 3;4)\), \(B( - 4;5;0)\). Viết phương trình tham số và phương trình chính tắc (nếu có) của đường thẳng AB và đường thẳng chứa đường trung tuyến kẻ từ O của tam giác OAB.

                    Phương pháp giải:

                    - Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng AB, chính là vectơ \(\overrightarrow {AB} \). Viết phương trình tham số của đường thẳng AB dựa trên điểm A hoặc B và vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \). Từ phương trình tham số, lập phương trình chính tắc của đường thẳng AB.

                    - Xác định trung điểm M của đoạn thẳng AB. Viết phương trình đường thẳng đi qua O và M dựa trên tọa độ hai điểm này.

                    Lời giải chi tiết:

                    Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng AB:

                    \(\overrightarrow {AB} = B - A = ( - 4 - 2;5 + 3;0 - 4) = ( - 6;8; - 4)\)

                    Phương trình tham số của đường thẳng AB đi qua điểm \(A(2; - 3;4)\) và có vectơ chỉ phương \(( - 6;8; - 4)\) là:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2 - 6t}\\{y = - 3 + 8t}\\{z = 4 - 4t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

                    Phương trình chính tắc của đường thẳng AB là:

                    \(\frac{{x - 2}}{{ - 6}} = \frac{{y + 3}}{8} = \frac{{z - 4}}{{ - 4}}\)

                    Trung điểm M của đoạn AB có tọa độ:

                    \(M = \left( {\frac{{2 + ( - 4)}}{2};\frac{{ - 3 + 5}}{2};\frac{{4 + 0}}{2}} \right) = ( - 1;1;2)\)

                    Phương trình tham số của đường thẳng đi qua \(O(0;0;0)\) và \(M( - 1;1;2)\) là:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = - t}\\{y = t}\\{z = 2t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

                    Phương trình chính tắc của đường thẳng là:

                    \(\frac{x}{{ - 1}} = \frac{y}{1} = \frac{z}{2}\)

                    Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 59 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                    Anh Bình là một nhiếp ảnh gia chuyên săn ảnh chim hoang dã. Giả sử với hệ trục Oxyz cho trước, anh Bình đang ngắm và ống kính ở vị trí A có tọa độ \((200;685;436)\) thì có một con gà lôi tía xuất hiện ở vị trí B có tọa độ \((640;550;474)\).

                    a) Viết phương trình tham số của đường thẳng chứa đoạn thẳng nối hai vị trí ống kính ngắm của anh Bình và con gà lôi tía.

                    b) Nếu một quả đồi có tọa độ đỉnh C là \((420;617,5;450)\). Hỏi C có thuộc đường ngắm AB không? Anh Bình có ngắm thấy con gà lôi tía này không?

                    Phương pháp giải:

                    a) Xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng AB. Viết phương trình tham số của đường thẳng AB.

                    b) Thay toạ độ C vào phương trình tham số của đường thẳng AB. Xác định giá trị tham số t và kiểm tra xem các tọa độ của C có thỏa mãn không.

                    Lời giải chi tiết:

                    a) Vectơ chỉ phương của đường thẳng AB là:

                    \(\overrightarrow {AB} = (640 - 200;550 - 685;474 - 436) = (440; - 135;38)\)

                    Phương trình tham số của đường thẳng AB đi qua điểm \(A(200;685;436)\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} = (440; - 135;38)\) là:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 200 + 440t}\\{y = 685 - 135t}\\{z = 436 + 38t}\end{array}} \right.\quad (t \in \mathbb{R})\)

                    b) Thay tọa độ của \(C\) vào phương trình tham số:

                    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{420 = 200 + 440t}\\{617.5 = 685 - 135t}\\{450 = 436 + 38t}\end{array}} \right.\)

                    Giải phương trình:

                    \(t = \frac{{420 - 200}}{{440}} = \frac{{220}}{{440}} = 0.5\)

                    \(t = \frac{{685 - 617.5}}{{135}} = \frac{{67.5}}{{135}} = 0.5\)

                    \(t = \frac{{450 - 436}}{{38}} = \frac{{14}}{{38}} \approx 0.368\)

                    Kết luận: Giá trị \(t\) không giống nhau cho cả ba phương trình, do đó điểm \(C\) không thuộc đường thẳng AB. Và vì \(450 < 436 + 38.0,5 = 455\) nên C thấp hơn đường thẳng AB. Vậy quả đồi không chắn tầm nhìn nên anh Bình có thể ngắm thấy con gà lôi tía này.

                    Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải sgk toán 12 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
                    Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
                    Facebook: MÔN TOÁN
                    Email: montoanmath@gmail.com

                    Giải mục 1 trang 54, 55, 56, 57, 58, 59 SGK Toán 12 tập 2 - Phương pháp giải bài toán về giới hạn dãy số

                    Mục 1 của SGK Toán 12 tập 2 tập trung vào việc ôn tập về giới hạn dãy số và giới hạn hàm số. Đây là nền tảng quan trọng cho việc học các kiến thức nâng cao hơn trong chương trình Toán 12. Việc nắm vững các định nghĩa, tính chất và các phương pháp tính giới hạn là vô cùng cần thiết.

                    1. Ôn tập về giới hạn dãy số

                    Trước khi đi vào giải các bài tập cụ thể, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức cơ bản về giới hạn dãy số:

                    • Định nghĩa giới hạn của dãy số: Một dãy số (un) được gọi là có giới hạn L nếu với mọi ε > 0, tồn tại số tự nhiên N sao cho với mọi n > N, ta có |un - L| < ε.
                    • Các tính chất của giới hạn: Giới hạn của một tổng, hiệu, tích, thương của các dãy số (khi các dãy số có giới hạn).
                    • Các dạng giới hạn thường gặp: lim (1 + a/n)n = e, lim (an) với |a| < 1 = 0, lim (an) với |a| > 1 = ∞.

                    2. Giải bài tập trang 54, 55 SGK Toán 12 tập 2

                    Các bài tập trang 54, 55 tập trung vào việc vận dụng định nghĩa và các tính chất của giới hạn để tính giới hạn của các dãy số đơn giản. Ví dụ:

                    Bài 1: Tính lim (2n + 1)/(n + 3)

                    Giải: lim (2n + 1)/(n + 3) = lim (2 + 1/n)/(1 + 3/n) = 2/1 = 2

                    Bài 2: Tính lim (3n + 1)/2n

                    Giải: lim (3n + 1)/2n = lim ( (3/2)n + 1/2n) = ∞ (vì (3/2)n → ∞ và 1/2n → 0)

                    3. Giải bài tập trang 56, 57 SGK Toán 12 tập 2

                    Các bài tập trang 56, 57 thường yêu cầu học sinh phải biến đổi dãy số về một dạng quen thuộc trước khi tính giới hạn. Ví dụ:

                    Bài 3: Tính lim (√(n2 + 1) - n)

                    Giải: lim (√(n2 + 1) - n) = lim ( (√(n2 + 1) - n) * (√(n2 + 1) + n) ) / (√(n2 + 1) + n) = lim (1)/(√(n2 + 1) + n) = 0

                    4. Giải bài tập trang 58, 59 SGK Toán 12 tập 2

                    Các bài tập trang 58, 59 thường liên quan đến việc chứng minh sự tồn tại của giới hạn và sử dụng các định lý về giới hạn. Ví dụ:

                    Bài 4: Chứng minh rằng dãy số un = (1 + 1/n)n có giới hạn.

                    Giải: Dãy số un = (1 + 1/n)n là một dãy số quan trọng trong toán học và có giới hạn là số e (số Euler). Việc chứng minh sự tồn tại của giới hạn này đòi hỏi kiến thức về chuỗi và giới hạn của chuỗi.

                    5. Mẹo giải bài tập về giới hạn dãy số

                    • Phân tích cấu trúc của dãy số: Xác định các thành phần chính của dãy số và tìm cách biến đổi chúng về một dạng quen thuộc.
                    • Sử dụng các định lý và tính chất của giới hạn: Áp dụng các định lý và tính chất của giới hạn để đơn giản hóa bài toán.
                    • Biến đổi tương đương: Sử dụng các phép biến đổi tương đương để đưa bài toán về một dạng dễ giải hơn.
                    • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập thường gặp.

                    6. Kết luận

                    Việc giải các bài tập về giới hạn dãy số đòi hỏi sự hiểu biết vững chắc về lý thuyết và kỹ năng biến đổi linh hoạt. Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong SGK Toán 12 tập 2 và đạt kết quả tốt nhất trong môn học.

                    Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Chúc các em học tập tốt!

                    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

                    Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12