Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 6.20 trang 108 SGK Toán 12 tập 2 tại montoan.com.vn. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 12, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán liên quan đến phương trình, bất phương trình, hàm số và đạo hàm.
montoan.com.vn cam kết cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Ở một địa phương X, xác suất để một người lớn trên 40 tuổi mắc bệnh ung thư là 0,05. Xác suất bác sĩ chẩn đoán đúng một người mắc bệnh ung thư là 0,78 và chẩn đoán sai (không bị ung thư nhưng được chẩn đoán mắc bệnh) là 0,06. Xác suất để một người thật sự mắc bệnh ung thư khi nhận được kết quả chẩn đoán bị ung thư bằng
Đề bài
Ở một địa phương X, xác suất để một người lớn trên 40 tuổi mắc bệnh ung thư là 0,05. Xác suất bác sĩ chẩn đoán đúng một người mắc bệnh ung thư là 0,78 và chẩn đoán sai (không bị ung thư nhưng được chẩn đoán mắc bệnh) là 0,06. Xác suất để một người thật sự mắc bệnh ung thư khi nhận được kết quả chẩn đoán bị ung thư bằng
A. 0,40625
B. 0,096
C. 0,904
D. 0,59375
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng công thức Định lý Bayes như sau:
\(P(A|B) = \frac{{P(B|A)P(A)}}{{P(B)}}\).
Trong đó:
- \(P(A|B)\) là xác suất để người đó thật sự mắc bệnh ung thư khi kết quả chẩn đoán là bị ung thư.
- \(P(B|A)\) là xác suất bác sĩ chẩn đoán đúng khi người đó mắc bệnh ung thư.
- \(P(A)\) là xác suất người đó mắc bệnh ung thư.
- \(P(B)\) là xác suất chẩn đoán bị ung thư.
Lời giải chi tiết
Theo đề bài ta có:
- Xác suất để một người mắc bệnh ung thư: \(P(A) = 0,05\).
- Xác suất một người không mắc bệnh ung thư: \(P(\bar A) = 1 - 0,05 = 0,95\).
- Xác suất bác sĩ chẩn đoán đúng người mắc bệnh ung thư: \(P(B|A) = 0,78\).
- Xác suất bác sĩ chẩn đoán sai (chẩn đoán bị ung thư khi không mắc bệnh ung thư): \(P(B|\bar A) = 0,06\).
Để tính \(P(B)\) (xác suất để chẩn đoán dương tính), ta sử dụng công thức xác suất tổng hợp: \(P(B) = P(B|A)P(A) + P(B|\bar A)P(\bar A)\).
Thay các giá trị vào công thức:
\(P(B) = (0,78 \times 0,05) + (0,06 \times 0,95)\).
\(P(B) = 0,039 + 0,057 = 0,096\).
Áp dụng Định lý Bayes để tính \(P(A|B)\): \(P(A|B) = \frac{{P(B|A)P(A)}}{{P(B)}}\).
Thay các giá trị vào công thức: \(P(A|B) = \frac{{0,78 \times 0,05}}{{0,096}} = \frac{{0,039}}{{0,096}} = 0,40625\).
Chọn A
Bài tập 6.20 trang 108 SGK Toán 12 tập 2 thường xoay quanh các chủ đề về phương trình, bất phương trình, và các ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản và áp dụng các phương pháp phù hợp.
Trước khi đi vào giải bài tập cụ thể, hãy cùng ôn lại một số kiến thức quan trọng:
Để giải bài tập 6.20, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Sau đó, lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Thông thường, bài tập này có thể yêu cầu:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài tập 6.20, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và kết luận. Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu giải phương trình, lời giải sẽ trình bày các bước biến đổi phương trình, tìm nghiệm và kiểm tra lại nghiệm.)
Ví dụ minh họa (giả sử bài tập là giải phương trình x2 - 5x + 6 = 0):
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập Toán 12.
Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm các video hướng dẫn giải bài tập Toán 12 trên các kênh YouTube uy tín hoặc các trang web học toán online như montoan.com.vn.
Hy vọng bài giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập 6.20 trang 108 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt!