1. Môn Toán
  2. Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tập 1 của montoan.com.vn. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong sách giáo khoa, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Ở đây, các em sẽ tìm thấy đáp án và cách giải cho các bài tập trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1, bao gồm các dạng bài tập về đạo hàm, tích phân, và các ứng dụng của đạo hàm.

Bảng 3.13 là mẫu số liệu ghép nhóm về lương của 40 nhân viên công ty M mà anh Bình có:

HĐ1

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 96 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Bảng 3.13 là mẫu số liệu ghép nhóm về lương của 40 nhân viên công ty M mà anh Bình có:

    Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 0 1

    a) Hãy ước tính lương trung bình \({\overline X _M}\) của 40 nhân viên.

    b) Điều anh Bình quan tâm là độ lệch trung bình giữa lương của mỗi nhân viên so với lương trung bình \({\overline X _M}\). Anh Bình có thể ước lượng độ lệch giữa lương của những nhân viên thuộc nhóm thứ nhất (nhóm lương từ 3 đến dưới 5 triệu đồng) so với số trung bình qua giá trị nào?

    c) Dựa vào công thức tính trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm và hai công thức tính phương sai, độ lệch chuẩn của mẫu số liệu không ghép nhóm, hãy đề xuất một cách ước tính phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu gốc mà anh Bình không có (bảng lương của từng người).

    Phương pháp giải:

    a) Công thức tính điểm trung bình

    \({\bar X_M} = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^k {\left( {{x_i}{n_i}} \right)} }}{N}\), trong đó:

    - \({x_i}\) là giá trị đại diện của khoảng lương thứ \(i\).

    - \({n_i}\) là tần số của khoảng lương thứ \(i\).

    - \(N\) là tổng số nhân viên.

    b) Sử dụng giá trị trung bình của nhóm lương từ 3 đến dưới 5 triệu đồng.

    Công thức:

    \(\Delta = \left| {{x_{[3;5)}} - {{\overline X }_M}} \right|\)

    c)

    - Công thức tính phương sai của mẫu số liệu không ghép nhóm là:

    \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^N {({x_i}} - \overline x {)^2}\)

    - Công thức tính độ lệch chuẩn:

    \(S = \sqrt {{S^2}} \)

    Lời giải chi tiết:

    a) Tính lương trung bình \({\overline X _M}\):

    \(\begin{array}{l}[3;5):\frac{{3 + 5}}{2} = 4;\\(5;7):\frac{{5 + 7}}{2} = 6{\rm{ }};\\(7;9):\frac{{7 + 9}}{2} = 8{\rm{ }};\\(9;11)\frac{{9 + 11}}{2} = 10{\rm{ }};\\(11;13)\frac{{11 + 13}}{2} = 12{\rm{ }}\end{array}\)

    Lương trung bình:

    \({\overline X _M} = \frac{{\sum {{x_i}.{n_i}} }}{N} = \frac{{4.4 + 6.6 + 8.17 + 10.12 + 12.1}}{{40}} = 8\)

    b) Ước lượng độ lệch trung bình:

    Giá trị đại diện của nhóm thứ nhất (3 đến 5 triệu đồng): 4 triệu đồng

    Độ lệch giữa lương của nhóm này và lương trung bình là:

    \(\Delta = \left| {{x_{[3;5)}} - {{\overline X }_M}} \right| = \left| {4 - 8} \right| = 4\) triệu đồng

    c)

    Công thức tính trung bình là

    \({\bar X_M} = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^k {\left( {{x_i}{n_i}} \right)} }}{N}\)

    Công thức tính phương sai của mẫu số liệu không ghép nhóm là:

    \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^N {({x_i}} - \overline x {)^2}\)

    Ta biết rằng các giá trị \({x_i}\) nằm trong các nhóm, và mỗi nhóm có trung điểm \({x_j}\) và tần số \({n_j}\). Do đó, ta có thể viết lại tổng trên bằng cách thay thế từng \({x_i}\) trong mỗi nhóm bằng trung điểm \({x_j}\):

    \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^N {({x_i}} - \overline x {)^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{j = 1}^k {\sum\limits_{i = 1}^{{n_j}} {{{({x_i} - \overline x )}^2}} } = \frac{1}{N}\sum\limits_{j = 1}^k {{n_j}({x_j}} - \overline x {)^2}\)

    Vậy công thức tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

    \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{j = 1}^k {{n_j}({x_j}} - \overline x {)^2}\)

    Và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm vẫn là:

    \(S = \sqrt {{S^2}} \).

    VD1

      Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 101 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm dùng máy để đo (chính xác đến 0,001 mm) độ dày của một chi tiết máy. Kết quả đo một số sản phẩm được thống kê trong bảng sau:

      Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3 1

      a) Tính phương sai và độ lệch chuẩn của độ dày chi tiết máy.

      b) Giải thích tầm quan trọng của việc có độ lệch chuẩn nhỏ trong trường hợp này.

      Phương pháp giải:

      a)

      - Công thức tính phương sai:

      \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^k {{n_i}({c_i}} - \overline x {)^2}\)

      - Công thức tính độ lệch chuẩn:

      \(S = \sqrt {{S^2}} \)

      b) Độ lệch chuẩn càng nhỏ chứng tỏ các giá trị đo được càng gần với giá trị trung bình, nghĩa là độ chính xác của máy đo cao hơn. Trong trường hợp này, độ dày chi tiết máy càng đồng nhất thì chất lượng sản phẩm càng cao.

      Lời giải chi tiết:

      a)

      Kích thước của mẫu số liệu là: \(N = 3 + 7 + 23 + 25 + 2 = 60\)

      Độ dày trung bình:

      \(\overline x = \frac{{{c_1}{n_1} + {c_2}{n_2} + {c_3}{n_3} + {c_4}{n_4} + {c_5}{n_5}}}{N} = \frac{{18,5.3 + 19,5.7 + 20,5.23 + 21,5.25 + 22,5.2}}{{60}} = 20,77\)

      Phương sai của mẫu số liệu:

      \(\begin{array}{l}{S^2} = \frac{{3.{{(18,5 - 20,77)}^2} + 7.{{(19,5 - 20,77)}^2} + 23.{{(20,5 - 20,77)}^2} + 25.{{(21,5 - 20,77)}^2} + 2.{{(22,5 - 20,77)}^2}}}{{60}}\\{S^2} \approx 0,79557\end{array}\).

      Độ lệch chuẩn là:

      \(S = \sqrt {0,79557} \approx 0,89195\)

      Tầm quan trọng của việc có độ lệch chuẩn nhỏ trong trường hợp này chính là: Độ lệch chuẩn nhỏ chứng tỏ các giá trị đo độ dày của chi tiết máy không bị phân tán nhiều, đảm bảo tính đồng nhất và chất lượng sản phẩm.

      LT2

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 101 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Số tiền ghi trên hoá đơn của 150 khách hàng lấy ngẫu nhiên trong một ngày được siêu thị ghi lại ở bảng dưới đây:

        Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2 1

        Tìm phương sai, độ lệch chuẩn của mẫu số liệu về số tiền ghi trên hoá đơn.

        Phương pháp giải:

        - Công thức tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

        \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^k {{n_i}({c_i}} - \overline x {)^2}\)

        - Công thức tính độ lệch chuẩn:

        \(S = \sqrt {{S^2}} \)

        Lời giải chi tiết:

        Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2 2

        Vì có 5 nhóm nên k = 5. Số tiền trung bình:

        \(\overline x = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^5 {\left( {{c_i}{n_i}} \right)} }}{N} = \frac{{{c_1}{n_1} + {c_2}{n_2} + {c_3}{n_3} + {c_4}{n_4} + {c_5}{n_5}}}{N} = \frac{{450 + 1125 + 6825 + 14850 + 8250}}{{150}} = 210\)

        Phương sai của mẫu số liệu:

        \(\begin{array}{l}{S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^5 {{n_i}({c_i}} - \bar x{)^2}\\{S^2} = \frac{{6.{{(75 - 210)}^2} + 9.{{(125 - 210)}^2} + 39.{{(175 - 210)}^2} + 66.{{(225 - 210)}^2} + 30.{{(275 - 210)}^2}}}{{150}} = 2425\end{array}\)

        Độ lệch chuẩn là:

        \(S = \sqrt {2425} \approx 49,24\)

        LT1

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 99 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Bảng dưới đây tổng hợp thời gian hoàn thành bài kiểm tra IQ của 50 học sinh lớp 9:

          Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1 1

          Tính trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu đã cho. Nêu ý nghĩa của kết quả tìm được.

          Phương pháp giải:

          Áp dụng các công thức tính trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm:

          - Công thức tính trung bình là

          \(\overline x = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^k {\left( {{c_i}{n_i}} \right)} }}{N}\)

          - Công thức tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

          \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^k {{n_i}({c_i}} - \overline x {)^2}\)

          - Công thức tính độ lệch chuẩn:

          \(S = \sqrt {{S^2}} \)

          Lời giải chi tiết:

          Kích thước của mẫu số liệu là N = 50.

          Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1 2

          Vì có 5 nhóm nên k = 5. Trung bình mẫu:

          \(\overline x = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^5 {\left( {{c_i}{n_i}} \right)} }}{N} = \frac{{{c_1}{n_1} + {c_2}{n_2} + {c_3}{n_3} + {c_4}{n_4} + {c_5}{n_5}}}{N} = \frac{{3 + 99 + 150 + 378 + 270}}{{50}} = 18\)

          Phương sai của mẫu số liệu:

          \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^5 {{n_i}({c_i}} - \bar x{)^2} = \frac{{1.{{(3 - 18)}^2} + 11.{{(9 - 18)}^2} + 10.{{(15 - 18)}^2} + 18.{{(21 - 18)}^2} + 10.{{(27 - 18)}^2}}}{{50}} = \frac{{1089}}{{25}} = 43,56\)

          Độ lệch chuẩn là:

          \(S = \sqrt {{S^2}} = \sqrt {43,56} = 6,6\) Các kết quả vừa tìm được cho thấy thời gian làm bài kiểm tra IQ của các học sinh lớp 9 có sự chênh lệch khoảng 6,6 so với thời gian trung bình.

          VD2

            Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 101 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trở lại với vấn đề của anh Bình.

            Ta đã biết bảng 3.13 là số liệu anh Bình có về lương của 40 nhân viên có tuổi nghề dưới 5 năm thuộc công ty M. Để tiện tính toán, ta chép lại dưới đây bảng 3.13. Đối với công ty N, anh Bình cũng thu thập được một số mẫu số liệu ghép nhóm về lương của 42 nhân viên có tuổi nghề dưới 5 năm (Bảng 3.20).

            Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 4 1

            Nếu muốn làm việc ở nơi mà lương giữa các nhân viên có tuổi nghề dưới 5 năm chênh lệch nhau ít hơn thì anh Bình nên chọn công ty M hay N?

            Phương pháp giải:

            - Tính mức lương trung bình của từng nhóm nhân viên theo công thức:

            \(\overline L = \frac{{\sum {{f_i}.{L_i}} }}{{\sum {{f_i}} }}\)

            Trong đó \({f_i}\) là số lượng nhân viên trong nhóm với mức lương \({L_i}\).

            - Tìm độ lệch chuẩn của mức lương trong từng công ty và so sánh.

            \(S = \sqrt {\frac{{\sum {{f_i}.\left( {{L_i} - \overline L } \right)} }}{{\sum {{f_i}} }}} \)

            Lời giải chi tiết:

            Mức lương trung bình của hai công ty là:

            \({\overline L _M} = \frac{{\sum {{f_i}} .{L_i}}}{{{f_M}}} = \frac{{4.4 + 6.6 + 8.17 + 10.12 + 12.1}}{{40}} = 8\)

            \({\overline L _N} = \frac{{\sum {{f_i}} .{L_i}}}{{{f_N}}} = \frac{{4.6 + 6.8 + 8.13 + 10.10 + 12.5}}{{42}} = 8\)

            Độ lệch chuẩn mức lương của hai công ty là:

            \({S_M} = \sqrt {\frac{{\sum {{f_i}.\left( {{L_i} - {{\bar L}_M}} \right)} }}{{{f_M}}}} = \sqrt {\frac{{4.{{(4 - 8)}^2} + 6.{{(6 - 8)}^2} + 17.{{(8 - 8)}^2} + 12.{{(10 - 8)}^2} + 1.{{(12 - 8)}^2}}}{{40}}} \approx 1,95\)

            \({S_N} = \sqrt {\frac{{\sum {{f_i}.\left( {{L_i} - {{\bar L}_N}} \right)} }}{{{f_N}}}} = \sqrt {\frac{{6.{{(4 - 8)}^2} + 8.{{(6 - 8)}^2} + 13.{{(8 - 8)}^2} + 10.{{(10 - 8)}^2} + 5.{{(12 - 8)}^2}}}{{42}}} \approx 2,43\)

            Nhận thấy độ lệch so với mức lương của công ty N cao hơn công ty M.

            Như vậy, nếu muốn làm việc ở nơi mà lương giữa các nhân viên có tuổi nghề dưới 5 năm thì nên chọn công ty M.

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ1
            • LT1
            • LT2
            • VD1
            • VD2

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 96 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Bảng 3.13 là mẫu số liệu ghép nhóm về lương của 40 nhân viên công ty M mà anh Bình có:

            Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

            a) Hãy ước tính lương trung bình \({\overline X _M}\) của 40 nhân viên.

            b) Điều anh Bình quan tâm là độ lệch trung bình giữa lương của mỗi nhân viên so với lương trung bình \({\overline X _M}\). Anh Bình có thể ước lượng độ lệch giữa lương của những nhân viên thuộc nhóm thứ nhất (nhóm lương từ 3 đến dưới 5 triệu đồng) so với số trung bình qua giá trị nào?

            c) Dựa vào công thức tính trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm và hai công thức tính phương sai, độ lệch chuẩn của mẫu số liệu không ghép nhóm, hãy đề xuất một cách ước tính phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu gốc mà anh Bình không có (bảng lương của từng người).

            Phương pháp giải:

            a) Công thức tính điểm trung bình

            \({\bar X_M} = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^k {\left( {{x_i}{n_i}} \right)} }}{N}\), trong đó:

            - \({x_i}\) là giá trị đại diện của khoảng lương thứ \(i\).

            - \({n_i}\) là tần số của khoảng lương thứ \(i\).

            - \(N\) là tổng số nhân viên.

            b) Sử dụng giá trị trung bình của nhóm lương từ 3 đến dưới 5 triệu đồng.

            Công thức:

            \(\Delta = \left| {{x_{[3;5)}} - {{\overline X }_M}} \right|\)

            c)

            - Công thức tính phương sai của mẫu số liệu không ghép nhóm là:

            \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^N {({x_i}} - \overline x {)^2}\)

            - Công thức tính độ lệch chuẩn:

            \(S = \sqrt {{S^2}} \)

            Lời giải chi tiết:

            a) Tính lương trung bình \({\overline X _M}\):

            \(\begin{array}{l}[3;5):\frac{{3 + 5}}{2} = 4;\\(5;7):\frac{{5 + 7}}{2} = 6{\rm{ }};\\(7;9):\frac{{7 + 9}}{2} = 8{\rm{ }};\\(9;11)\frac{{9 + 11}}{2} = 10{\rm{ }};\\(11;13)\frac{{11 + 13}}{2} = 12{\rm{ }}\end{array}\)

            Lương trung bình:

            \({\overline X _M} = \frac{{\sum {{x_i}.{n_i}} }}{N} = \frac{{4.4 + 6.6 + 8.17 + 10.12 + 12.1}}{{40}} = 8\)

            b) Ước lượng độ lệch trung bình:

            Giá trị đại diện của nhóm thứ nhất (3 đến 5 triệu đồng): 4 triệu đồng

            Độ lệch giữa lương của nhóm này và lương trung bình là:

            \(\Delta = \left| {{x_{[3;5)}} - {{\overline X }_M}} \right| = \left| {4 - 8} \right| = 4\) triệu đồng

            c)

            Công thức tính trung bình là

            \({\bar X_M} = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^k {\left( {{x_i}{n_i}} \right)} }}{N}\)

            Công thức tính phương sai của mẫu số liệu không ghép nhóm là:

            \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^N {({x_i}} - \overline x {)^2}\)

            Ta biết rằng các giá trị \({x_i}\) nằm trong các nhóm, và mỗi nhóm có trung điểm \({x_j}\) và tần số \({n_j}\). Do đó, ta có thể viết lại tổng trên bằng cách thay thế từng \({x_i}\) trong mỗi nhóm bằng trung điểm \({x_j}\):

            \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^N {({x_i}} - \overline x {)^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{j = 1}^k {\sum\limits_{i = 1}^{{n_j}} {{{({x_i} - \overline x )}^2}} } = \frac{1}{N}\sum\limits_{j = 1}^k {{n_j}({x_j}} - \overline x {)^2}\)

            Vậy công thức tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

            \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{j = 1}^k {{n_j}({x_j}} - \overline x {)^2}\)

            Và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm vẫn là:

            \(S = \sqrt {{S^2}} \).

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 99 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Bảng dưới đây tổng hợp thời gian hoàn thành bài kiểm tra IQ của 50 học sinh lớp 9:

            Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2

            Tính trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu đã cho. Nêu ý nghĩa của kết quả tìm được.

            Phương pháp giải:

            Áp dụng các công thức tính trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm:

            - Công thức tính trung bình là

            \(\overline x = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^k {\left( {{c_i}{n_i}} \right)} }}{N}\)

            - Công thức tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

            \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^k {{n_i}({c_i}} - \overline x {)^2}\)

            - Công thức tính độ lệch chuẩn:

            \(S = \sqrt {{S^2}} \)

            Lời giải chi tiết:

            Kích thước của mẫu số liệu là N = 50.

            Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3

            Vì có 5 nhóm nên k = 5. Trung bình mẫu:

            \(\overline x = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^5 {\left( {{c_i}{n_i}} \right)} }}{N} = \frac{{{c_1}{n_1} + {c_2}{n_2} + {c_3}{n_3} + {c_4}{n_4} + {c_5}{n_5}}}{N} = \frac{{3 + 99 + 150 + 378 + 270}}{{50}} = 18\)

            Phương sai của mẫu số liệu:

            \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^5 {{n_i}({c_i}} - \bar x{)^2} = \frac{{1.{{(3 - 18)}^2} + 11.{{(9 - 18)}^2} + 10.{{(15 - 18)}^2} + 18.{{(21 - 18)}^2} + 10.{{(27 - 18)}^2}}}{{50}} = \frac{{1089}}{{25}} = 43,56\)

            Độ lệch chuẩn là:

            \(S = \sqrt {{S^2}} = \sqrt {43,56} = 6,6\) Các kết quả vừa tìm được cho thấy thời gian làm bài kiểm tra IQ của các học sinh lớp 9 có sự chênh lệch khoảng 6,6 so với thời gian trung bình.

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 101 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Số tiền ghi trên hoá đơn của 150 khách hàng lấy ngẫu nhiên trong một ngày được siêu thị ghi lại ở bảng dưới đây:

            Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 4

            Tìm phương sai, độ lệch chuẩn của mẫu số liệu về số tiền ghi trên hoá đơn.

            Phương pháp giải:

            - Công thức tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

            \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^k {{n_i}({c_i}} - \overline x {)^2}\)

            - Công thức tính độ lệch chuẩn:

            \(S = \sqrt {{S^2}} \)

            Lời giải chi tiết:

            Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 5

            Vì có 5 nhóm nên k = 5. Số tiền trung bình:

            \(\overline x = \frac{{\sum\limits_{i = 1}^5 {\left( {{c_i}{n_i}} \right)} }}{N} = \frac{{{c_1}{n_1} + {c_2}{n_2} + {c_3}{n_3} + {c_4}{n_4} + {c_5}{n_5}}}{N} = \frac{{450 + 1125 + 6825 + 14850 + 8250}}{{150}} = 210\)

            Phương sai của mẫu số liệu:

            \(\begin{array}{l}{S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^5 {{n_i}({c_i}} - \bar x{)^2}\\{S^2} = \frac{{6.{{(75 - 210)}^2} + 9.{{(125 - 210)}^2} + 39.{{(175 - 210)}^2} + 66.{{(225 - 210)}^2} + 30.{{(275 - 210)}^2}}}{{150}} = 2425\end{array}\)

            Độ lệch chuẩn là:

            \(S = \sqrt {2425} \approx 49,24\)

            Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 101 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm dùng máy để đo (chính xác đến 0,001 mm) độ dày của một chi tiết máy. Kết quả đo một số sản phẩm được thống kê trong bảng sau:

            Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 6

            a) Tính phương sai và độ lệch chuẩn của độ dày chi tiết máy.

            b) Giải thích tầm quan trọng của việc có độ lệch chuẩn nhỏ trong trường hợp này.

            Phương pháp giải:

            a)

            - Công thức tính phương sai:

            \({S^2} = \frac{1}{N}\sum\limits_{i = 1}^k {{n_i}({c_i}} - \overline x {)^2}\)

            - Công thức tính độ lệch chuẩn:

            \(S = \sqrt {{S^2}} \)

            b) Độ lệch chuẩn càng nhỏ chứng tỏ các giá trị đo được càng gần với giá trị trung bình, nghĩa là độ chính xác của máy đo cao hơn. Trong trường hợp này, độ dày chi tiết máy càng đồng nhất thì chất lượng sản phẩm càng cao.

            Lời giải chi tiết:

            a)

            Kích thước của mẫu số liệu là: \(N = 3 + 7 + 23 + 25 + 2 = 60\)

            Độ dày trung bình:

            \(\overline x = \frac{{{c_1}{n_1} + {c_2}{n_2} + {c_3}{n_3} + {c_4}{n_4} + {c_5}{n_5}}}{N} = \frac{{18,5.3 + 19,5.7 + 20,5.23 + 21,5.25 + 22,5.2}}{{60}} = 20,77\)

            Phương sai của mẫu số liệu:

            \(\begin{array}{l}{S^2} = \frac{{3.{{(18,5 - 20,77)}^2} + 7.{{(19,5 - 20,77)}^2} + 23.{{(20,5 - 20,77)}^2} + 25.{{(21,5 - 20,77)}^2} + 2.{{(22,5 - 20,77)}^2}}}{{60}}\\{S^2} \approx 0,79557\end{array}\).

            Độ lệch chuẩn là:

            \(S = \sqrt {0,79557} \approx 0,89195\)

            Tầm quan trọng của việc có độ lệch chuẩn nhỏ trong trường hợp này chính là: Độ lệch chuẩn nhỏ chứng tỏ các giá trị đo độ dày của chi tiết máy không bị phân tán nhiều, đảm bảo tính đồng nhất và chất lượng sản phẩm.

            Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 101 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trở lại với vấn đề của anh Bình.

            Ta đã biết bảng 3.13 là số liệu anh Bình có về lương của 40 nhân viên có tuổi nghề dưới 5 năm thuộc công ty M. Để tiện tính toán, ta chép lại dưới đây bảng 3.13. Đối với công ty N, anh Bình cũng thu thập được một số mẫu số liệu ghép nhóm về lương của 42 nhân viên có tuổi nghề dưới 5 năm (Bảng 3.20).

            Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 7

            Nếu muốn làm việc ở nơi mà lương giữa các nhân viên có tuổi nghề dưới 5 năm chênh lệch nhau ít hơn thì anh Bình nên chọn công ty M hay N?

            Phương pháp giải:

            - Tính mức lương trung bình của từng nhóm nhân viên theo công thức:

            \(\overline L = \frac{{\sum {{f_i}.{L_i}} }}{{\sum {{f_i}} }}\)

            Trong đó \({f_i}\) là số lượng nhân viên trong nhóm với mức lương \({L_i}\).

            - Tìm độ lệch chuẩn của mức lương trong từng công ty và so sánh.

            \(S = \sqrt {\frac{{\sum {{f_i}.\left( {{L_i} - \overline L } \right)} }}{{\sum {{f_i}} }}} \)

            Lời giải chi tiết:

            Mức lương trung bình của hai công ty là:

            \({\overline L _M} = \frac{{\sum {{f_i}} .{L_i}}}{{{f_M}}} = \frac{{4.4 + 6.6 + 8.17 + 10.12 + 12.1}}{{40}} = 8\)

            \({\overline L _N} = \frac{{\sum {{f_i}} .{L_i}}}{{{f_N}}} = \frac{{4.6 + 6.8 + 8.13 + 10.10 + 12.5}}{{42}} = 8\)

            Độ lệch chuẩn mức lương của hai công ty là:

            \({S_M} = \sqrt {\frac{{\sum {{f_i}.\left( {{L_i} - {{\bar L}_M}} \right)} }}{{{f_M}}}} = \sqrt {\frac{{4.{{(4 - 8)}^2} + 6.{{(6 - 8)}^2} + 17.{{(8 - 8)}^2} + 12.{{(10 - 8)}^2} + 1.{{(12 - 8)}^2}}}{{40}}} \approx 1,95\)

            \({S_N} = \sqrt {\frac{{\sum {{f_i}.\left( {{L_i} - {{\bar L}_N}} \right)} }}{{{f_N}}}} = \sqrt {\frac{{6.{{(4 - 8)}^2} + 8.{{(6 - 8)}^2} + 13.{{(8 - 8)}^2} + 10.{{(10 - 8)}^2} + 5.{{(12 - 8)}^2}}}{{42}}} \approx 2,43\)

            Nhận thấy độ lệch so với mức lương của công ty N cao hơn công ty M.

            Như vậy, nếu muốn làm việc ở nơi mà lương giữa các nhân viên có tuổi nghề dưới 5 năm thì nên chọn công ty M.

            Bạn đang khám phá nội dung Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập toán 12 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Giải trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1 - Tổng quan và Phương pháp giải

            Chương trình Toán 12 tập 1 tập trung vào các kiến thức nền tảng của Giải tích, bao gồm đạo hàm, tích phân và ứng dụng của chúng. Việc nắm vững các khái niệm và kỹ năng này là vô cùng quan trọng để các em có thể giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong các chương tiếp theo và chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia.

            I. Nội dung chính của các trang 96 - 101 SGK Toán 12 tập 1

            Các trang 96 đến 101 SGK Toán 12 tập 1 thường chứa các bài tập về:

            • Đạo hàm của hàm số lượng giác: Tính đạo hàm của sinx, cosx, tanx, cotx và các hàm hợp.
            • Quy tắc tính đạo hàm: Áp dụng quy tắc đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương và hàm hợp để tính đạo hàm của các hàm số phức tạp.
            • Ứng dụng của đạo hàm để khảo sát hàm số: Xác định khoảng đồng biến, nghịch biến, cực trị và vẽ đồ thị hàm số.
            • Bài toán thực tế liên quan đến đạo hàm: Giải các bài toán về vận tốc, gia tốc, tối ưu hóa và các ứng dụng khác.

            II. Phương pháp giải các dạng bài tập thường gặp

            Để giải tốt các bài tập trong SGK Toán 12 tập 1, các em cần nắm vững các phương pháp sau:

            1. Sử dụng các công thức đạo hàm cơ bản: Nắm vững đạo hàm của các hàm số cơ bản như xn, sinx, cosx, tanx, cotx, ex, ln(x).
            2. Áp dụng quy tắc đạo hàm: Sử dụng quy tắc đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương và hàm hợp một cách linh hoạt.
            3. Biến đổi đại số: Sử dụng các kỹ năng biến đổi đại số để đơn giản hóa biểu thức và tìm ra đạo hàm.
            4. Phân tích bài toán: Đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố quan trọng và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
            5. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

            III. Giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu

            Bài 1: Tính đạo hàm của hàm số y = sin(2x + 1)

            Giải:

            y' = cos(2x + 1) * (2x + 1)' = 2cos(2x + 1)

            Bài 2: Tìm cực trị của hàm số y = x3 - 3x2 + 2

            Giải:

            y' = 3x2 - 6x

            Giải phương trình y' = 0, ta được x = 0 hoặc x = 2.

            Lập bảng biến thiên, ta thấy hàm số đạt cực đại tại x = 0 và cực tiểu tại x = 2.

            Bài 3: Một vật chuyển động với vận tốc v(t) = 3t2 - 6t + 2 (m/s). Tính gia tốc của vật tại thời điểm t = 1s.

            Giải:

            Gia tốc a(t) = v'(t) = 6t - 6

            Tại t = 1s, a(1) = 6(1) - 6 = 0 (m/s2)

            IV. Lời khuyên khi học Toán 12 tập 1

            Để học tốt Toán 12 tập 1, các em nên:

            • Học lý thuyết kỹ càng: Nắm vững các định nghĩa, định lý và công thức.
            • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
            • Tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết: Hỏi thầy cô, bạn bè hoặc tham gia các diễn đàn học tập trực tuyến.
            • Sử dụng các tài liệu tham khảo: Tham khảo thêm các sách giáo trình, bài giảng và tài liệu ôn thi.
            • Lập kế hoạch học tập: Lập kế hoạch học tập cụ thể và thực hiện nghiêm túc.

            Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trang 96, 97, 98, 99, 100, 101 SGK Toán 12 tập 1. Chúc các em học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12