Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải đầy đủ, chính xác và dễ hiểu nhất, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em trong quá trình học tập môn Toán.
Xét các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) (Hình 5.1). a) Tìm bốn vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\). b) Tìm hai vectơ không cùng phương và có giá song song hoặc nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\).
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 43 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho tứ diện \(ABCD\) có các đỉnh là \(A(5;1;3)\), \(B(1;6;2)\), \(C(5;0;4)\) và \(D(4;0;6)\). Tìm một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) chứa cạnh \(AB\) và song song với cạnh \(CD\).
Phương pháp giải:
Vì mặt phẳng \((\alpha )\) chứa cạnh \(AB\) và song song với cạnh \(CD\), nên vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) sẽ vuông góc với cả \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {CD} \). Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là tích có hướng của hai vectơ:
\(\vec n = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {CD} \).
Lời giải chi tiết:
Tính vectơ chỉ phương của các cạnh:
\(\overrightarrow {AB} = B - A = (1 - 5,6 - 1,2 - 3) = ( - 4,5, - 1)\)
\(\overrightarrow {CD} = D - C = (4 - 5,0 - 0,6 - 4) = ( - 1,0,2)\)
Tính tích có hướng \(\vec n = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {CD} \):
\(\vec n = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\{ - 4}&5&{ - 1}\\{ - 1}&0&2\end{array}} \right|\)
Tính từng bước:
\(\vec n = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}5&{ - 1}\\0&2\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 4}&{ - 1}\\{ - 1}&2\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 4}&5\\{ - 1}&0\end{array}} \right|\)
\( = {\bf{i}}(5 \cdot 2 - ( - 1) \cdot 0) - {\bf{j}}( - 4 \cdot 2 - ( - 1) \cdot ( - 1)) + {\bf{k}}( - 4 \cdot 0 - 5 \cdot ( - 1))\)
\( = {\bf{i}}(10) - {\bf{j}}( - 8 - 1) + {\bf{k}}(5)\)
\( = (10,9,5)\)
Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là:
\(\vec n = (10,9,5)\)
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 41 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Xét các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) (Hình 5.1).
a) Tìm bốn vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\).
b) Tìm hai vectơ không cùng phương và có giá song song hoặc nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\).
Phương pháp giải:
- Để tìm các vectơ vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\), ta tìm các vectơ có phương vuông góc với các vectơ nằm trong mặt phẳng này.
- Để tìm các vectơ nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\), ta xét các vectơ có giá là các đoạn thẳng trong mặt phẳng đó hoặc song song với nó.
Lời giải chi tiết:
a)
- Các vectơ vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\) sẽ có phương vuông góc với mặt phẳng này. Các vectơ này sẽ có phương dọc theo trục\(AA',BB',CC',DD'\), vì các đoạn thẳng nối đỉnh giữa hai mặt phẳng song song \((ABCD)\) và \((A'B'C'D')\) đều vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\).
- Các vectơ cần tìm là:
\(\overrightarrow {AA'} ,\overrightarrow {BB'} ,\overrightarrow {CC'} ,\overrightarrow {DD'} \)
Đây là các vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\), vì chúng có phương dọc theo chiều cao của hình hộp chữ nhật, vuông góc với mặt phẳng đáy \((ABCD)\).
b)
- Các vectơ nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\) có phương song song với các cạnh của hình chữ nhật\(ABCD\).
- Hai vectơ không cùng phương có thể lấy như sau:
\(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \)
Đây là các vectơ có giá nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\), lần lượt dọc theo hai cạnh của hình chữ nhật\(ABCD\).
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 42 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Cho hình chóp \(S.ABCD\) với \(ABCD\) là hình vuông và \(SA\) vuông góc với \((ABCD)\).
a) Tìm một vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng \((ABCD)\), \((SAB)\), \((SAD)\), và \((SAC)\).
b) Tìm hai cặp vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((SCD)\).
Phương pháp giải:
- Vectơ pháp tuyến của một mặt phẳng là một vectơ vuông góc với tất cả các vectơ thuộc mặt phẳng đó.
- Hai vectơ chỉ phương của một mặt phẳng là hai vectơ không đồng phương và cùng nằm trong mặt phẳng đó.
Lời giải chi tiết:
a)
- Mặt phẳng \((ABCD)\):
Theo đề bài, ta có \(SA\) vuông với mặt phẳng \((ABCD)\) nên \(\overrightarrow {SA} \) cũng là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABCD)\).
- Mặt phẳng \((SAB)\):
Ta chọn các vectơ chỉ phương:
\(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AB} \)
Theo đề bài, ta có \(DA\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AB} \) nên \(\overrightarrow {DA} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAB)\).
- Mặt phẳng \((SAD)\):
Chọn các vectơ chỉ phương:
\(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AD} \)
Theo đề bài, ta có \(BA\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AD} \) nên \(\overrightarrow {BA} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAD)\).
- Mặt phẳng \((SAC)\):
Chọn các vectơ chỉ phương:
\(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AC} \)
Theo đề bài, ta có \(BD\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AC} \) nên \(\overrightarrow {BD} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAC)\).
b)
Các vectơ chỉ phương của mặt phẳng này là:
\(\overrightarrow {SC} ,\overrightarrow {CD} \) và \(\overrightarrow {SD} ,\overrightarrow {DC} \)
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 42 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha )\) có cặp vectơ chỉ phương \(\vec a = ({a_1},{a_2},{a_3})\) và \(\vec b = ({b_1},{b_2},{b_3})\) (Hình 5.4). Xét vectơ \(\vec n\) được xác định như sau:
\(\vec n = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2},{a_3}{b_1} - {a_1}{b_3},{a_1}{b_2} - {a_2}{b_1})\)
Tính \(\vec n \cdot \vec a\) và \(\vec n \cdot \vec b\). Vectơ \(\vec n\) có phải là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Giả sử hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec b\) có tọa độ lần lượt là:
\(\vec a = ({a_1},{a_2},{a_3}),\quad \vec b = ({b_1},{b_2},{b_3})\)
Công thức tích vô hướng của chúng là:
\(\vec a \cdot \vec b = {a_1}{b_1} + {a_2}{b_2} + {a_3}{b_3}\)
Lời giải chi tiết:
- Tính tích vô hướng \(\vec n \cdot \vec a\):
Ta có:
\(\vec n \cdot \vec a = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2}){a_1} + ({a_3}{b_1} - {a_1}{b_3}){a_2} + ({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1}){a_3}\)
Sau khi phân tích và đơn giản hóa, kết quả sẽ là \(0\).
- Tính tích vô hướng \(\vec n \cdot \vec b\):
Tương tự:
\(\vec n \cdot \vec b = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2}){b_1} + ({a_3}{b_1} - {a_1}{b_3}){b_2} + ({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1}){b_3}\)
Sau khi tính toán, kết quả cũng là \(0\).
Vì \(\vec n \cdot \vec a = 0\) và \(\vec n \cdot \vec b = 0\), vectơ \(\vec n\) vuông góc với cả \(\vec a\) và \(\vec b\). Do đó, \(\vec n\) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 41 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Xét các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) (Hình 5.1).
a) Tìm bốn vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\).
b) Tìm hai vectơ không cùng phương và có giá song song hoặc nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\).
Phương pháp giải:
- Để tìm các vectơ vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\), ta tìm các vectơ có phương vuông góc với các vectơ nằm trong mặt phẳng này.
- Để tìm các vectơ nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\), ta xét các vectơ có giá là các đoạn thẳng trong mặt phẳng đó hoặc song song với nó.
Lời giải chi tiết:
a)
- Các vectơ vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\) sẽ có phương vuông góc với mặt phẳng này. Các vectơ này sẽ có phương dọc theo trục\(AA',BB',CC',DD'\), vì các đoạn thẳng nối đỉnh giữa hai mặt phẳng song song \((ABCD)\) và \((A'B'C'D')\) đều vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\).
- Các vectơ cần tìm là:
\(\overrightarrow {AA'} ,\overrightarrow {BB'} ,\overrightarrow {CC'} ,\overrightarrow {DD'} \)
Đây là các vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\), vì chúng có phương dọc theo chiều cao của hình hộp chữ nhật, vuông góc với mặt phẳng đáy \((ABCD)\).
b)
- Các vectơ nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\) có phương song song với các cạnh của hình chữ nhật\(ABCD\).
- Hai vectơ không cùng phương có thể lấy như sau:
\(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \)
Đây là các vectơ có giá nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\), lần lượt dọc theo hai cạnh của hình chữ nhật\(ABCD\).
Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 42 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Cho hình chóp \(S.ABCD\) với \(ABCD\) là hình vuông và \(SA\) vuông góc với \((ABCD)\).
a) Tìm một vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng \((ABCD)\), \((SAB)\), \((SAD)\), và \((SAC)\).
b) Tìm hai cặp vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((SCD)\).
Phương pháp giải:
- Vectơ pháp tuyến của một mặt phẳng là một vectơ vuông góc với tất cả các vectơ thuộc mặt phẳng đó.
- Hai vectơ chỉ phương của một mặt phẳng là hai vectơ không đồng phương và cùng nằm trong mặt phẳng đó.
Lời giải chi tiết:
a)
- Mặt phẳng \((ABCD)\):
Theo đề bài, ta có \(SA\) vuông với mặt phẳng \((ABCD)\) nên \(\overrightarrow {SA} \) cũng là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABCD)\).
- Mặt phẳng \((SAB)\):
Ta chọn các vectơ chỉ phương:
\(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AB} \)
Theo đề bài, ta có \(DA\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AB} \) nên \(\overrightarrow {DA} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAB)\).
- Mặt phẳng \((SAD)\):
Chọn các vectơ chỉ phương:
\(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AD} \)
Theo đề bài, ta có \(BA\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AD} \) nên \(\overrightarrow {BA} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAD)\).
- Mặt phẳng \((SAC)\):
Chọn các vectơ chỉ phương:
\(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AC} \)
Theo đề bài, ta có \(BD\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AC} \) nên \(\overrightarrow {BD} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAC)\).
b)
Các vectơ chỉ phương của mặt phẳng này là:
\(\overrightarrow {SC} ,\overrightarrow {CD} \) và \(\overrightarrow {SD} ,\overrightarrow {DC} \)
Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 42 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha )\) có cặp vectơ chỉ phương \(\vec a = ({a_1},{a_2},{a_3})\) và \(\vec b = ({b_1},{b_2},{b_3})\) (Hình 5.4). Xét vectơ \(\vec n\) được xác định như sau:
\(\vec n = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2},{a_3}{b_1} - {a_1}{b_3},{a_1}{b_2} - {a_2}{b_1})\)
Tính \(\vec n \cdot \vec a\) và \(\vec n \cdot \vec b\). Vectơ \(\vec n\) có phải là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Giả sử hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec b\) có tọa độ lần lượt là:
\(\vec a = ({a_1},{a_2},{a_3}),\quad \vec b = ({b_1},{b_2},{b_3})\)
Công thức tích vô hướng của chúng là:
\(\vec a \cdot \vec b = {a_1}{b_1} + {a_2}{b_2} + {a_3}{b_3}\)
Lời giải chi tiết:
- Tính tích vô hướng \(\vec n \cdot \vec a\):
Ta có:
\(\vec n \cdot \vec a = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2}){a_1} + ({a_3}{b_1} - {a_1}{b_3}){a_2} + ({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1}){a_3}\)
Sau khi phân tích và đơn giản hóa, kết quả sẽ là \(0\).
- Tính tích vô hướng \(\vec n \cdot \vec b\):
Tương tự:
\(\vec n \cdot \vec b = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2}){b_1} + ({a_3}{b_1} - {a_1}{b_3}){b_2} + ({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1}){b_3}\)
Sau khi tính toán, kết quả cũng là \(0\).
Vì \(\vec n \cdot \vec a = 0\) và \(\vec n \cdot \vec b = 0\), vectơ \(\vec n\) vuông góc với cả \(\vec a\) và \(\vec b\). Do đó, \(\vec n\) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\).
Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 43 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho tứ diện \(ABCD\) có các đỉnh là \(A(5;1;3)\), \(B(1;6;2)\), \(C(5;0;4)\) và \(D(4;0;6)\). Tìm một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) chứa cạnh \(AB\) và song song với cạnh \(CD\).
Phương pháp giải:
Vì mặt phẳng \((\alpha )\) chứa cạnh \(AB\) và song song với cạnh \(CD\), nên vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) sẽ vuông góc với cả \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {CD} \). Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là tích có hướng của hai vectơ:
\(\vec n = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {CD} \).
Lời giải chi tiết:
Tính vectơ chỉ phương của các cạnh:
\(\overrightarrow {AB} = B - A = (1 - 5,6 - 1,2 - 3) = ( - 4,5, - 1)\)
\(\overrightarrow {CD} = D - C = (4 - 5,0 - 0,6 - 4) = ( - 1,0,2)\)
Tính tích có hướng \(\vec n = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {CD} \):
\(\vec n = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\{ - 4}&5&{ - 1}\\{ - 1}&0&2\end{array}} \right|\)
Tính từng bước:
\(\vec n = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}5&{ - 1}\\0&2\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 4}&{ - 1}\\{ - 1}&2\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 4}&5\\{ - 1}&0\end{array}} \right|\)
\( = {\bf{i}}(5 \cdot 2 - ( - 1) \cdot 0) - {\bf{j}}( - 4 \cdot 2 - ( - 1) \cdot ( - 1)) + {\bf{k}}( - 4 \cdot 0 - 5 \cdot ( - 1))\)
\( = {\bf{i}}(10) - {\bf{j}}( - 8 - 1) + {\bf{k}}(5)\)
\( = (10,9,5)\)
Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là:
\(\vec n = (10,9,5)\)
Mục 1 của SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập trong mục này là nền tảng để các em tiếp thu các kiến thức phức tạp hơn ở các chương sau. Bài viết này sẽ đi sâu vào việc giải chi tiết các bài tập trong mục 1, trang 41, 42, 43, đồng thời cung cấp các phương pháp giải hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn về mục 1, chúng ta cần xác định nội dung chính mà SGK Toán 12 tập 2 muốn truyền tải. Thông thường, mục này sẽ bao gồm:
Chúng ta sẽ bắt đầu với việc giải chi tiết các bài tập trang 41. Mỗi bài tập sẽ được phân tích kỹ lưỡng, từ việc xác định yêu cầu của đề bài đến việc lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Các bước giải sẽ được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các giải thích chi tiết để các em có thể tự học và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Tiếp theo, chúng ta sẽ chuyển sang giải các bài tập trang 42. Các bài tập ở trang này có thể có độ khó cao hơn so với trang 41, đòi hỏi các em phải vận dụng linh hoạt các kiến thức và kỹ năng đã học. Chúng tôi sẽ cung cấp các lời giải chi tiết, kèm theo các mẹo và thủ thuật để giúp các em giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.
Cuối cùng, chúng ta sẽ giải các bài tập trang 43. Đây thường là các bài tập tổng hợp, đòi hỏi các em phải kết hợp kiến thức từ nhiều phần khác nhau của chương. Chúng tôi sẽ hướng dẫn các em cách tiếp cận và giải quyết các bài tập này một cách logic và khoa học.
Để học Toán 12 tập 2 hiệu quả, các em cần nắm vững các phương pháp giải bài tập sau:
Kiến thức và kỹ năng mà các em học được trong mục 1 sẽ có ứng dụng rất lớn trong các chương sau của SGK Toán 12 tập 2, cũng như trong các kỳ thi quan trọng như kỳ thi THPT Quốc gia. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em tự tin hơn khi đối mặt với các bài tập khó và đạt kết quả cao trong học tập.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng, các em nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong các sách bài tập, đề thi thử và các nguồn tài liệu học tập khác. Ngoài ra, các em có thể tham gia các khóa học online hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo, bạn bè.
Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt được kết quả cao!