1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Phương trình mặt cầu Toán 12 Cùng khám phá

Lý thuyết Phương trình mặt cầu Toán 12 Cùng khám phá

Lý thuyết Phương trình mặt cầu Toán 12: Tổng quan

Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết Phương trình mặt cầu trong chương trình Toán 12. Đây là một chủ đề quan trọng trong hình học không gian, đòi hỏi sự hiểu biết vững chắc về phương trình và các khái niệm liên quan.

Bài viết này của montoan.com.vn sẽ cung cấp cho bạn một cách hệ thống và dễ hiểu nhất về lý thuyết, công thức và các ứng dụng thực tế của phương trình mặt cầu.

1. Định nghĩa mặt cầu

1. Định nghĩa mặt cầu

Tập hợp tất cả các điểm trong không gian cách điểm I cố định một khoảng không đổi bằng r (r > 0) được gọi là mặt cầu tâm I bán kính r, kí hiệu S(I;r) hay (S).

Lưu ý: Cho mặt cầu S(I;r) và điểm M bất kì trong không gian.

- Nếu IM = r thì M nằm trên mặt cầu S(I;r).

- Nếu IM < r thì M nằm ngoài mặt cầu S(I;r).

- Nếu IM > r thì M nằm ngoài mặt cầu S(I;r).

Ví dụ:

Lý thuyết Phương trình mặt cầu Toán 12 Cùng khám phá 1

- Điểm M nằm trên mặt cầu (S). - Điểm N nằm trong mặt cầu (S). - Điểm P nằm ngoài mặt cầu (S).

Lý thuyết Phương trình mặt cầu Toán 12 Cùng khám phá 2

- Nếu hai điểm A, B nằm trên mặt cầu S(I;r) và đoạn thẳng AB đi qua tâm I thì AB được gọi là một đường kính của mặt cầu. Khi đó độ dài đường kính bằng 2r. - Một mặt cầu được xác định khi ta biết tâm và bán kính hoặc biết một đường kính của nó.

Ví dụ: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu tâm I(-2;1;5) bán kính 3. Các điểm A(10;1;2), B(0;1;4), C(0;3;4) nằm trong, nằm trên hay nằm ngoài mặt cầu đó?

Giải:

Do \(IA = \sqrt {{{\left( {10 - ( - 2)} \right)}^2} + {{\left( {1 - 1} \right)}^2} + {{\left( {2 - 5} \right)}^2}} = \sqrt {153} > 3\) nên điểm A(10;1;2) nằm ngoài mặt cầu đó.

Do \(IB = \sqrt {{{\left( {0 - ( - 2)} \right)}^2} + {{\left( {1 - 1} \right)}^2} + {{\left( {4 - 5} \right)}^2}} = \sqrt 5 < 3\) nên điểm B(0;1;4) nằm trong mặt cầu đó.

Do \(IC = \sqrt {{{\left( {0 - ( - 2)} \right)}^2} + {{\left( {3 - 1} \right)}^2} + {{\left( {4 - 5} \right)}^2}} = \sqrt 9 = 3\) nên điểm C(0;3;4) nằm trên mặt cầu đó.

2. Phương trình mặt cầu

Phương trình của mặt cầu tâm I(a;b;c) bán kính r là

\({(x - a)^2} + {(y - b)^2} + {(z - c)^2} = {r^2}\).

Ví dụ 1: Trong không gian Oxyz, xác định tâm I và bán kính r của mặt cầu có phương trình:

a) \({(x - 1)^2} + {(y + 2)^2} + {(z - 3)^2} = 16\).

b) \({(x + 2)^2} + {y^2} + {(z + 3)^2} = 4\).

Giải:

a) Ta có \({(x - 1)^2} + {(y + 2)^2} + {(z - 3)^2} = 16 \Leftrightarrow {(x - 1)^2} + {(y - ( - 2))^2} + {(z - 3)^2} = {4^2}\).

Vậy đây là phương trình mặt cầu có tâm I(1;-2;3) và bán kính r = 4.

b) Ta có \({(x + 2)^2} + {y^2} + {(z + 3)^2} = 4 \Leftrightarrow {(x - ( - 2))^2} + {(y - 0)^2} + {(z - ( - 3))^2} = {2^2}\).

Vậy đây là phương trình mặt cầu có tâm I(-2;0;-3) và bán kính r = 2.

Ví dụ 2: Viết phương trình mặt cầu, biết:

a) Có tâm I(1;2;3), bán kính R = 10.

b) Có tâm I(3;-1;-5) và đi qua điểm B(0;2;1).

Giải:

a) Phương trình của mặt cầu tâm I(1;2;3) bán kính R = 10 là \({(x - 1)^2} + {(y - 2)^2} + {(z - 3)^3} = 100\).

b) Bán kính mặt cầu là \(R = IB = \sqrt {{{(0 - 3)}^2} + {{(2 + 1)}^2} + {{(1 + 5)}^2}} = \sqrt {54} \).

Phương trình mặt cầu tâm I(3;-1;-5) bán kính \(R = \sqrt {54} \) là \({(x - 3)^2} + {(y + 1)^2} + {(z + 5)^3} = 54\).

Nhận xét:

Cho mặt cầu tâm I(a;b;c) bán kính r có phương trình \({(x - a)^2} + {(y - b)^2} + {(z - c)^2} = {r^2}\). Ta có thể viết phương trình đó dưới dạng \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 2ax - 2by - 2cz + d = 0\), với \(d = {a^2} + {b^2} + {c^2} - {R^2}\).

Dạng phương trình \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 2ax - 2by - 2cz + d = 0\) xác định một mặt cầu khi và chỉ khi \({a^2} + {b^2} + {c^2} - d > 0\) với tâm I(a;b;c) và bán kính \(r = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2} - d} \).

Ví dụ 3: Mỗi phương tình sau có là phương trình mặt cầu hay không? Vì sao?

a) \(2{x^2} + {y^2} + {z^2} - 2x - 2y + 2z + 1 = 0\).

b) \({x^2} + {y^2} - 2x + 6y - 8z - 3 = 0\).

Giải:

a) Phương trình \(2{x^2} + {y^2} + {z^2} - 2x - 2y + 2z + 1 = 0\) không phải phương trình mặt cầu vì hệ số của \({x^2}\) và \({y^2}\) khác nhau.

b) Phương trình \({x^2} + {y^2} - 2x + 6y - 8z - 3 = 0\) không phải phương trình mặt cầu vì không có biểu thức \({z^2}\).

Ví dụ 4: Trong các phương trình sau, phương trình nào là phương trình mặt cầu? Xác định tâm và bán kính mặt cầu đó.

a) \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 4x + 10y - 2z + 14 = 0\).

b) \({x^2} + {y^2} + {z^2} + 2x + 4y - 6z + 20 = 0\).

Giải:

a) Phương trình \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 4x + 10y - 2z + 14 = 0\) có dạng \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 2ax - 2by - 2cz + d = 0\) với \(a = 2;b = - 5;c = 1;d = 14\).

Ta có \({a^2} + {b^2} + {c^2} - d = 4 + 25 + 1 - 14 = 16 > 0\).

Suy ra phương trình đã cho là phương trình mặt cầu tâm I(2;-5;1), bán kính R = 4.

b) Phương trình \({x^2} + {y^2} + {z^2} + 2x + 4y - 6z + 20 = 0\) có dạng \({x^2} + {y^2} + {z^2} - 2ax - 2by - 2cz + d = 0\) với \(a = - 1;b = - 2;c = 3;d = 20\).

Ta có \({a^2} + {b^2} + {c^2} - d = 1 + 4 + 9 - 20 = - 6 < 0\).

Suy ra phương trình đã cho không phải phương trình mặt cầu.

Lý thuyết Phương trình mặt cầu Toán 12 Cùng khám phá 3

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Phương trình mặt cầu Toán 12 Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập toán 12 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

I. Định nghĩa và các khái niệm cơ bản

Trong không gian Oxyz, mặt cầu tâm I(a; b; c) và bán kính R được định nghĩa là tập hợp tất cả các điểm M(x; y; z) sao cho khoảng cách từ M đến I bằng R. Công thức tổng quát của phương trình mặt cầu là:

(x - a)² + (y - b)² + (z - c)² = R²

Trong đó:

  • (a; b; c) là tọa độ tâm của mặt cầu.
  • R là bán kính của mặt cầu.

II. Các dạng phương trình mặt cầu

Ngoài dạng tổng quát, phương trình mặt cầu còn có thể được biểu diễn dưới các dạng khác:

  1. Phương trình mặt cầu dạng khai triển: x² + y² + z² - 2ax - 2by - 2cz + d = 0 (với d = a² + b² + c² - R²).
  2. Phương trình mặt cầu khi biết tâm và bán kính: Như đã nêu ở phần định nghĩa.

III. Điều kiện để phương trình là phương trình mặt cầu

Phương trình x² + y² + z² - 2ax - 2by - 2cz + d = 0 là phương trình của một mặt cầu khi và chỉ khi:

a² + b² + c² - d > 0

Khi đó, tâm của mặt cầu là I(a; b; c) và bán kính là R = √(a² + b² + c² - d).

IV. Các bài toán thường gặp và phương pháp giải

1. Xác định tâm và bán kính của mặt cầu

Cho phương trình mặt cầu, hãy xác định tọa độ tâm và bán kính của mặt cầu. Sử dụng các công thức đã nêu ở trên để tìm ra các giá trị a, b, c và R.

2. Viết phương trình mặt cầu khi biết các yếu tố

Cho tâm I(a; b; c) và bán kính R, hãy viết phương trình mặt cầu. Áp dụng công thức (x - a)² + (y - b)² + (z - c)² = R².

3. Xác định xem một điểm có nằm trên mặt cầu hay không

Cho phương trình mặt cầu và tọa độ một điểm M(x; y; z), hãy kiểm tra xem điểm M có nằm trên mặt cầu hay không. Thay tọa độ điểm M vào phương trình mặt cầu. Nếu phương trình thỏa mãn, điểm M nằm trên mặt cầu.

V. Các ứng dụng của phương trình mặt cầu

Phương trình mặt cầu có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

  • Trong kiến trúc: Thiết kế các mái vòm, các bề mặt cong.
  • Trong kỹ thuật: Tính toán thể tích, diện tích bề mặt của các vật thể hình cầu.
  • Trong vật lý: Mô tả quỹ đạo của các vật thể chuyển động tròn.

VI. Bài tập ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Xác định tâm và bán kính của mặt cầu có phương trình: x² + y² + z² - 2x + 4y - 6z + 5 = 0

Giải: So sánh với phương trình tổng quát x² + y² + z² - 2ax - 2by - 2cz + d = 0, ta có:

  • -2a = -2 => a = 1
  • -2b = 4 => b = -2
  • -2c = -6 => c = 3
  • d = 5

Kiểm tra điều kiện: a² + b² + c² - d = 1² + (-2)² + 3² - 5 = 1 + 4 + 9 - 5 = 9 > 0. Vậy đây là phương trình của một mặt cầu.

Tâm của mặt cầu là I(1; -2; 3) và bán kính là R = √(9) = 3.

Ví dụ 2: Viết phương trình mặt cầu có tâm I(-1; 2; 0) và bán kính R = 5.

Giải: Áp dụng công thức (x - a)² + (y - b)² + (z - c)² = R², ta có:

(x + 1)² + (y - 2)² + z² = 25

VII. Lời kết

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và quan trọng về lý thuyết Phương trình mặt cầu Toán 12. Hãy luyện tập thêm nhiều bài tập để nắm vững kiến thức và áp dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12