1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng câu hỏi trong bài tập, giúp các em hiểu rõ kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Chúng tôi cam kết mang đến những bài giảng chất lượng, bài tập đa dạng và đội ngũ hỗ trợ tận tình.

a) (y = - {x^3} + 3x - 6) b) (y = frac{{x - 1}}{{x + 2}}) c) (y = frac{{ - {x^2} + 2x + 2}}{{x + 1}}) d) (y = frac{{3x}}{{{x^2} - 9}})

Đề bài

a) \(y = - {x^3} + 3x - 6\)

b) \(y = \frac{{x - 1}}{{x + 2}}\)

c) \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x + 2}}{{x + 1}}\)

d) \(y = \frac{{3x}}{{{x^2} - 9}}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

Bước 1: Tính \(y'\)

Bước 2: Lập bảng biến thiên

Bước 3: Xác định hàm số đồng biến, nghịch biến trên khoảng nào và tìm cực trị của hàm số

Lời giải chi tiết

a) \(y = - {x^3} + 3x - 6\)

Hàm số xác định trên R

Ta có: \(y' = - 3{x^2} + 3\)

Xét \(y' = 0\) \( \Rightarrow - 3{x^2} + 3 = 0\)

\( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = - 1\end{array} \right.\)

Từ đó ta có bảng biến thiên là

Giải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2

Từ bảng biến thiên ta có:

Hàm số \(y = - {x^3} + 3x - 6\) đồng biến trên khoảng\(( - 1;1)\)

Hàm số \(y = - {x^3} + 3x - 6\) nghịch biến trên khoảng\(( - \infty ; - 1),(1; + \infty )\)

Hàm số \(y = - {x^3} + 3x - 6\) đạt giá trị cực đại \(x = 1\)tại khi đó\(y = - 4\)

Hàm số \(y = - {x^3} + 3x - 6\) đạt giá trị cực tiểu tại \(x = - 1\) khi đó\(y = - 8\)

b) \(y = \frac{{x - 1}}{{x + 2}}\)

Hàm số trên xác định trên R/{2}

Ta có: \(y' = \frac{3}{{{{(x + 2)}^2}}}\)

Vì \(y' = \frac{3}{{{{(x + 2)}^2}}} > 0\)với \(\forall x \in R/\{ - 2\} \)

Nên hàm số \(y = \frac{{x - 1}}{{x + 2}}\) đồng biến trên khoảng \(( - \infty ;2),(2; + \infty )\)

Và hàm số \(y = \frac{{x - 1}}{{x + 2}}\) không có điểm cực trị

c) \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x + 2}}{{x + 1}}\)

Hàm số xác định trên R/{-1}

Ta có: \(y' = \frac{{( - 2x + 2)(x + 1) - ( - {x^2} + 2x + 2)}}{{{{(x + 1)}^2}}}\)

\( = \frac{{ - {x^2} - 2x}}{{{{(x + 1)}^2}}}\)

Xét \(y' = 0\)\( \Rightarrow - {x^2} - 2x = 0\)

\( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = - 2\end{array} \right.\)

Từ đó ta có bảng biến thiên là

Giải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3

Từ bảng biến thiên, ta có:

Hàm số \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x + 2}}{{x + 1}}\) đồng biến trên khoảng\(( - 2;1),(1;2)\)

Hàm số \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x + 2}}{{x + 1}}\) nghịch biến trên khoảng\(( - \infty ; - 2),(0; + \infty )\)

Hàm số \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x + 2}}{{x + 1}}\) đạt giá trị cực đại \(x = 0\) tại khi đó \(y = 2\)

Hàm số \(y = \frac{{ - {x^2} + 2x + 2}}{{x + 1}}\) đạt giá trị cực tiểu tại \(x = - 2\) khi đó \(y = 6\)

d) \(y = \frac{{3x}}{{{x^2} - 9}}\)

Hàm số trên xác định trên R/{-3;3}

Ta có: \(y' = \frac{{3({x^2} - 9) - 3x.2x}}{{{{({x^2} - 9)}^2}}}\) \( = \frac{{ - 3{x^2} - 27}}{{{{({x^2} - 9)}^2}}}\)

Vì \(y' = \frac{{ - 3{x^2} - 27}}{{{{({x^2} - 9)}^2}}} < 0\) với \(\forall x \in R/\{ - 3;3\} \)

Nên hàm số \(y = \frac{{3x}}{{{x^2} - 9}}\) nghịch biến trên khoảng\(( - \infty ; - 3),( - 3;3),(3; + \infty )\)

Và hàm số\(y = \frac{{3x}}{{{x^2} - 9}}\) không có cực trị

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục đề toán lớp 12 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1: Tổng quan

Bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1 thuộc chương trình học về giới hạn của hàm số. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về định nghĩa giới hạn, các tính chất của giới hạn để tính toán và chứng minh các giới hạn đơn giản. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo của môn Toán 12.

Nội dung bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1

Bài tập 1.4 bao gồm các câu hỏi sau:

  • Câu a: Tính giới hạn của hàm số khi x tiến tới một giá trị cụ thể.
  • Câu b: Tính giới hạn của hàm số khi x tiến tới vô cùng.
  • Câu c: Chứng minh một giới hạn bằng cách sử dụng định nghĩa.

Phương pháp giải bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1

Để giải quyết bài tập 1.4 một cách hiệu quả, học sinh cần:

  1. Nắm vững định nghĩa giới hạn: Hiểu rõ khái niệm giới hạn của hàm số khi x tiến tới một giá trị hoặc vô cùng.
  2. Vận dụng các tính chất của giới hạn: Sử dụng các tính chất như giới hạn của tổng, hiệu, tích, thương, lũy thừa để đơn giản hóa biểu thức.
  3. Sử dụng các kỹ thuật biến đổi đại số: Phân tích đa thức, rút gọn biểu thức, nhân liên hợp để đưa về dạng quen thuộc.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tính toán chính xác và phù hợp với điều kiện của bài toán.

Giải chi tiết bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1

Câu a: Tính \lim_{x \to 2} \frac{x^2 - 4}{x - 2}

Ta có: \frac{x^2 - 4}{x - 2} = \frac{(x - 2)(x + 2)}{x - 2}. Khi x \neq 2, ta có thể rút gọn biểu thức thành x + 2. Do đó, \lim_{x \to 2} \frac{x^2 - 4}{x - 2} = \lim_{x \to 2} (x + 2) = 2 + 2 = 4.

Câu b: Tính \lim_{x \to \infty} \frac{2x + 1}{x - 3}

Chia cả tử và mẫu cho x, ta được: \frac{2x + 1}{x - 3} = \frac{2 + \frac{1}{x}}{1 - \frac{3}{x}}. Khi x \to \infty, \frac{1}{x}\frac{3}{x} đều tiến tới 0. Do đó, \lim_{x \to \infty} \frac{2x + 1}{x - 3} = \frac{2 + 0}{1 - 0} = 2.

Câu c: Chứng minh \lim_{x \to 1} (x^2 + 2x - 3) = 0

Ta có: x^2 + 2x - 3 = (x - 1)(x + 3). Với mọi \epsilon > 0, ta cần tìm \delta > 0 sao cho nếu 0 < |x - 1| < \delta thì |(x^2 + 2x - 3) - 0| < \epsilon. |(x^2 + 2x - 3)| = |(x - 1)(x + 3)| = |x - 1| |x + 3|. Nếu |x - 1| < 1 thì 0 < x < 2, do đó |x + 3| < 5. Vậy |(x^2 + 2x - 3)| < 5|x - 1|. Chọn \delta = \min(1, \frac{\epsilon}{5}). Khi đó, nếu 0 < |x - 1| < \delta thì |(x^2 + 2x - 3)| < 5\delta \leq \epsilon. Vậy \lim_{x \to 1} (x^2 + 2x - 3) = 0.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về giới hạn, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc thực hành thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán khó hơn.

Kết luận

Bài tập 1.4 trang 9 SGK Toán 12 tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh làm quen với khái niệm giới hạn và các phương pháp tính giới hạn. Hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán 12.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12