1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại montoan.com.vn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu vào việc giải chi tiết các bài tập trong mục 2 của SGK Toán 12 tập 2, cụ thể là các trang 43, 44, 45 và 46.

Mục tiêu của chúng ta là không chỉ tìm ra đáp án đúng mà còn hiểu rõ phương pháp giải, từ đó áp dụng vào các bài tập tương tự một cách hiệu quả.

Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\). Gọi \(M(x;y;z)\) là một điểm tùy ý (Hình 5.5). Hãy điền các kí tự thích hợp vào \(?\). Điều kiện cần và đủ để điểm \(M(x;y;z)\) thuộc \((\alpha )\) là: \(\vec n \cdot \overrightarrow {{M_0}M} = ?\) Hay: \(A(x - ?) + B(y - ?) + C(z - ?) = 0\) (*) Đặt \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\) thì phương trình (*) trở thành: \(?x + ?y + ?z + D = 0\)

LT3

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 44 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, tìm một vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng sau:

    a) \((\alpha ):x - 5y + 2 = 0;\)

    b) \((\beta ):2y + 3 = 0.\)

    Phương pháp giải:

    Phương trình tổng quát của mặt phẳng trong không gian Oxyz có dạng:

    \(Ax + By + Cz + D = 0\)

    Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng này là \(\vec n = (A,B,C)\), trong đó \(A\), \(B\), \(C\) là các hệ số của \(x\), \(y\), \(z\) trong phương trình.

    Lời giải chi tiết:

    a) Mặt phẳng \((\alpha ):x - 5y + 2 = 0\).

    So sánh với phương trình tổng quát \(Ax + By + Cz + D = 0\), ta có:

    \(A = 1,\quad B = - 5,\quad C = 0\)

    Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là:

    \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = (1, - 5,0)\)

    b) Mặt phẳng \((\beta ):2y + 3 = 0\).

    So sánh với phương trình tổng quát \(Ax + By + Cz + D = 0\), ta có:

    \(A = 0,\quad B = 2,\quad C = 0\)

    Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\beta )\) là:

    \(\overrightarrow {{n_\beta }} = (0,2,0)\)

    LT4

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 44 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong không gian Oxyz, cho ba điểm \(M(1;1;1)\), \(N(4;3;2)\), \(P(5;2;1)\). Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \(P\) và vuông góc với \(MN\).

      Phương pháp giải:

      - Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng \(MN\) bằng cách lấy hiệu tọa độ của \(N\) và \(M\):

      \(\overrightarrow {MN} = N - M\)

      - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là chính vectơ chỉ phương của đường thẳng \(MN\), vì mặt phẳng vuông góc với đường thẳng này.

      - Phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \(P({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\) có dạng:

      \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

      hoặc

      \(Ax + By + Cz + D = 0\)

      với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\).

      Lời giải chi tiết:

      Tính vectơ chỉ phương của \(MN\):

      \(\overrightarrow {MN} = N - M = (4 - 1,3 - 1,2 - 1) = (3,2,1)\)

      Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là \(\vec n = (3,2,1)\).

      Phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \(P(5;2;1)\) có dạng:

      \(3(x - 5) + 2(y - 2) + 1(z - 1) = 0\)

      Khai triển biểu thức trên:

      \(3x - 15 + 2y - 4 + z - 1 = 0\)

      \(3x + 2y + z - 20 = 0\)

      Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) là:

      \(3x + 2y + z - 20 = 0\)

      HĐ4

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 44 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((P)\) đi qua điểm \(M(2; - 1;3)\) và có cặp vectơ chỉ phương \(\vec a = (2;1; - 2)\), \(\vec b = (2; - 1;0)\).

        a) Tìm \([\vec a,\vec b]\), và một vectơ pháp tuyến của \((P)\)

        b) Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng \((P)\).

        Phương pháp giải:

        - Tính tích có hướng của hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec b\) để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\). Công thức tính tích có hướng:

        \(\vec n = \vec a \times \vec b = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2};{a_3}{b_1} - {a_1}{b_3};{a_1}{b_2} - {a_2}{b_1})\)

        - Sử dụng phương trình tổng quát của mặt phẳng:

        \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

        hoặc

        \(Ax + By + Cz + D = 0\)

        với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\).

        Lời giải chi tiết:

        Tính tích có hướng \(\vec n = \vec a \times \vec b\):

        \(\vec n = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\2&1&{ - 2}\\2&{ - 1}&0\end{array}} \right|\)

        Tính từng bước:

        \(\vec n = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&{ - 2}\\{ - 1}&0\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&{ - 2}\\2&0\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&1\\2&{ - 1}\end{array}} \right|\)

        \( = {\bf{i}}(1 \cdot 0 - ( - 2) \cdot ( - 1)) - {\bf{j}}(2 \cdot 0 - ( - 2) \cdot 2) + {\bf{k}}(2 \cdot ( - 1) - 1 \cdot 2)\)

        \( = {\bf{i}}(0 - 2) - {\bf{j}}(0 + 4) + {\bf{k}}( - 2 - 2)\)

        \( = ( - 2, - 4, - 4)\)

        Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) là:

        \(\vec n = ( - 2, - 4, - 4)\)

        Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng \((P)\) đi qua điểm \(M(2; - 1;3)\):

        \( - 2(x - 2) - 4(y + 1) - 4(z - 3) = 0\)

        Khai triển:

        \( - 2x + 4 - 4y - 4 - 4z + 12 = 0\)

        \( - 2x - 4y - 4z + 12 = 0\)

        Chia cả hai vế cho \( - 2\):

        \(x + 2y + 2z - 6 = 0\)

        Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng \((P)\) là: 

        \(x + 2y + 2z - 6 = 0\)

        LT5

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 45 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, cho ba vectơ \(\vec a = (1; - 2;3)\), \(\vec b = (3;2; - 1)\), \(\vec c = ( - 2;4; - 6)\) và điểm \(A(4;1;0)\). Viết phương trình tổng quát của các mặt phẳng đi qua \(A\) và nhận hai trong ba vectơ \(\vec a,\vec b,\vec c\) làm cặp vectơ chỉ phương.

          Phương pháp giải:

          1. Chọn hai vectơ chỉ phương từ ba vectơ \(\vec a,\vec b,\vec c\).

          2. Tìm tích có hướng của hai vectơ đã chọn để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.

          3. Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua điểm \(A({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\):

          \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

          hoặc

          \(Ax + By + Cz + D = 0\)

          với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\).

          Lời giải chi tiết:

          - Mặt phẳng thứ nhất chứa \(\vec a\) và \(\vec b\):

          Tích có hướng của \(\vec a\) và \(\vec b\):

          \({\vec n_1} = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 2}&3\\2&{ - 1}\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&3\\3&{ - 1}\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&{ - 2}\\3&2\end{array}} \right|\)

          \( = {\bf{i}}(\left( { - 2} \right) \cdot ( - 1) - 3 \cdot 2) - {\bf{j}}(1 \cdot ( - 1) - 3 \cdot 3) + {\bf{k}}(1 \cdot 2 - ( - 2) \cdot 3)\)

          \( = {\bf{i}}( - 2 - 6) - {\bf{j}}( - 1 - 9) + {\bf{k}}(2 + 6)\)

          \( = ( - 4,10,8)\)

          Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng 1 là \({\vec n_1} = ( - 4,10,8)\). 2. Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng 1 đi qua điểm \(A(4;1;0)\):

          \( - 4(x - 4) + 10(y - 1) + 8(z - 0) = 0\)

          \( - 4x + 16 + 10y - 10 + 8z = 0\)

          \( - 4x + 10y + 8z + 6 = 0\)

          Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng thứ nhất là:

          \( - 4x + 10y + 8z + 6 = 0\)

          - Mặt phẳng thứ hai chứa \(\vec a\) và \(\vec c\):

          Tích có hướng của \(\vec a\) và \(\vec c\):

          \({\vec n_2} = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 2}&3\\4&{ - 6}\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&3\\{ - 2}&{ - 6}\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&{ - 2}\\{ - 2}&4\end{array}} \right|\)

          \( = {\bf{i}}(( - 2) \cdot ( - 6) - 3 \cdot 4) - {\bf{j}}(1 \cdot ( - 6) - 3 \cdot ( - 2)) + {\bf{k}}(1 \cdot 4 - ( - 2) \cdot ( - 2))\)

          \( = {\bf{i}}(12 - 12) - {\bf{j}}( - 6 + 6) + {\bf{k}}(4 - 4)\)

          \( = (0,0,0)\)

          Kết quả cho thấy hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec c\) cùng phương, nên không tạo thành mặt phẳng mới. Chúng ta không cần xét tiếp trường hợp này.

          - Mặt phẳng thứ 3 chứa \(\vec b\) và \(\vec c\):

          Tích có hướng của \(\vec b\) và \(\vec c\):

          \({\vec n_3} = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&{ - 1}\\4&{ - 6}\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&{ - 1}\\{ - 2}&{ - 6}\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&2\\{ - 2}&4\end{array}} \right|\)

          \( = {\bf{i}}(2 \cdot ( - 6) - ( - 1) \cdot 4) - {\bf{j}}(3 \cdot ( - 6) - ( - 1) \cdot ( - 2)) + {\bf{k}}(3 \cdot 4 - 2 \cdot ( - 2))\)

          \( = {\bf{i}}( - 12 + 4) - {\bf{j}}( - 18 - 2) + {\bf{k}}(12 + 4)\)

          \( = ( - 8, - 20,16)\)

          Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng 3 là \({\vec n_3} = ( - 8, - 20,16)\). 2. Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng 3 đi qua điểm \(A(4;1;0)\):

          \( - 8(x - 4) - 20(y - 1) + 16(z - 0) = 0\)

          \( - 8x + 32 - 20y + 20 + 16z = 0\)

          \( - 8x - 20y + 16z + 52 = 0\)

          Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng thứ 3 là:

          \( - 8x - 20y + 16z + 52 = 0\)

          HĐ5

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 45 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho ba điểm \(A(4; - 1;2)\), \(B(1;4; - 3)\), \(C(3; - 4;7)\).

            a) Chứng minh ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) không thẳng hàng.

            b) Tìm một cặp vectơ chỉ phương và một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABC)\).

            c) Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng \((ABC)\).

            Phương pháp giải:

            1. Để chứng minh ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) không thẳng hàng, tính hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \). Nếu hai vectơ này không cùng phương thì ba điểm không thẳng hàng.

            2. Tìm tích có hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.

            3. Sử dụng phương trình tổng quát của mặt phẳng:

            \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

            hoặc

            \(Ax + By + Cz + D = 0\)

            với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\).

            Lời giải chi tiết:

            a) Tính các vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

            \(\overrightarrow {AB} = B - A = (1 - 4,4 + 1, - 3 - 2) = ( - 3,5, - 5)\)

            \(\overrightarrow {AC} = C - A = (3 - 4, - 4 + 1,7 - 2) = ( - 1, - 3,5)\)

            Xét tỉ số giữa các tọa độ của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

            \(\frac{{ - 3}}{{ - 1}} = 3,\quad \frac{5}{{ - 3}} = - \frac{5}{3},\quad \frac{{ - 5}}{5} = - 1\)

            Các tỉ số không bằng nhau, nên \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) không cùng phương. Do đó, ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) không thẳng hàng.

            b) Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

            \(\vec n = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}5&{ - 5}\\{ - 3}&5\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 3}&{ - 5}\\{ - 1}&5\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 3}&5\\{ - 1}&{ - 3}\end{array}} \right|\)

            \( = {\bf{i}}(5 \cdot 5 - ( - 5) \cdot ( - 3)) - {\bf{j}}(( - 3) \cdot 5 - ( - 5) \cdot ( - 1)) + {\bf{k}}(( - 3) \cdot ( - 3) - 5 \cdot ( - 1))\)

            \( = {\bf{i}}(25 - 15) - {\bf{j}}(( - 15 - 5)) + {\bf{k}}(9 + 5)\)

            \( = (10,20,14)\)

            Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABC)\) là \(\vec n = (10,20,14)\).

            c) Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua điểm \(A(4; - 1;2)\):

            \(10(x - 4) + 20(y + 1) + 14(z - 2) = 0\)

            \(10x - 40 + 20y + 20 + 14z - 28 = 0\)

            \(10x + 20y + 14z - 48 = 0\)

            Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng \((ABC)\) là:

            \(10x + 20y + 14z - 48 = 0\)

            LT6

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 46 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Trong không gian Oxyz, cho bốn điểm \(A(4;0;0)\), \(B(0; - 5;0)\), \(C(0;0;6)\), \(D( - 5;3;4)\). Viết phương trình các mặt phẳng \((ABC)\), \((BCD)\), \((ABD)\), \((ACD)\).

              Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 6 1

              Phương pháp giải:

              1. Xác định các vectơ chỉ phương từ các điểm đã cho. Ví dụ, để viết phương trình mặt phẳng \((ABC)\), ta tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \).

              2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng bằng cách lấy tích có hướng của hai vectơ chỉ phương vừa tìm được.

              3. Sử dụng phương trình tổng quát của mặt phẳng:

              \(Ax + By + Cz + D = 0\)

              với \((A,B,C)\) là tọa độ của vectơ pháp tuyến và \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\), trong đó \(({x_0},{y_0},{z_0})\) là tọa độ của một điểm thuộc mặt phẳng.

              Lời giải chi tiết:

              1. Phương trình mặt phẳng \((ABC)\):

              Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

              \(\overrightarrow {AB} = B - A = (0 - 4, - 5 - 0,0 - 0) = ( - 4, - 5,0)\)

              \(\overrightarrow {AC} = C - A = (0 - 4,0 - 0,6 - 0) = ( - 4,0,6)\)

              Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

              \(\left( {( - 5).6 - 0.0,0.( - 4) - ( - 4).6,( - 4).0 - ( - 5).( - 4)} \right)\)

              \( = ( - 30,24, - 20)\)

              Phương trình mặt phẳng \((ABC)\) là:

              \( - 30(x - 4) + 24(y - 0) - 20(z - 0) = 0\)

              \( - 30x + 120 + 24y - 20z = 0\)

              \(30x - 24y + 20z = 120\)

              Vậy phương trình mặt phẳng \((ABC)\) là:

              \(30x - 24y + 20z = 120\)

              2. Phương trình mặt phẳng \((BCD)\):

              Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {BC} \) và \(\overrightarrow {BD} \):

              \(\overrightarrow {BC} = C - B = (0 - 0,0 - ( - 5),6 - 0) = (0,5,6)\)

              \(\overrightarrow {BD} = D - B = ( - 5 - 0,3 - ( - 5),4 - 0) = ( - 5,8,4)\)

              Tích có hướng của \(\overrightarrow {BC} \) và \(\overrightarrow {BD} \):

              \(\left( {5.4 - 6.8,6.( - 5) - 0.4,0.8 - ( - 5).5} \right)\)

              \( = ( - 28, - 30,25)\)

              Phương trình mặt phẳng \((BCD)\) là:

              \( - 28(x - 0) - 30(y + 5) + 25(z - 0) = 0\)

              \( - 28x - 30y - 150 + 25z = 0\)

              \(28x + 30y - 25z = - 150\)

              Vậy phương trình mặt phẳng \((BCD)\) là:

              \(28x + 30y - 25z = - 150\)

              3. Phương trình mặt phẳng \((ABD)\):

              Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

              \(\overrightarrow {AB} = ( - 4, - 5,0)\)

              \(\overrightarrow {AD} = D - A = ( - 5 - 4,3 - 0,4 - 0) = ( - 9,3,4)\)

              Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

              \(\left( {( - 5).4 - 0.3,\,\,0.( - 9) - ( - 4).4,\,\,( - 4).3 - ( - 5).( - 9)} \right)\)

              \( = ( - 20,16, - 57)\)

              Phương trình mặt phẳng \((ABD)\) là:

              \( - 20(x - 4) + 16(y - 0) - 57(z - 0) = 0\)

              \( - 20x + 80 + 16y - 57z = 0\)

              \(20x - 16y + 57z = 80\)

              Vậy phương trình mặt phẳng \((ABD)\) là:

              \(20x - 16y + 57z = 80\)

              4. Phương trình mặt phẳng \((ACD)\):

              Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

              \(\overrightarrow {AC} = ( - 4,0,6)\)

              \(\overrightarrow {AD} = ( - 9,3,4)\)

              Tích có hướng của \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

              \(\left( {0.4 - 6.3,\,\,6.( - 9) - ( - 4).4,\,\,( - 4).3 - 0.( - 9)} \right)\)

              \(( - 18, - 38, - 12)\)

              Phương trình mặt phẳng \((ACD)\) là:

              \( - 18(x - 4) - 38(y - 0) - 12(z - 0) = 0\)

              \( - 18x + 72 - 38y - 12z = 0\)

              \(18x + 38y + 12z = 72\)

              Vậy phương trình mặt phẳng \((ACD)\) là:

              \(18x + 38y + 12z = 72\)

              HĐ3

                Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 43 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\). Gọi \(M(x;y;z)\) là một điểm tùy ý (Hình 5.5). Hãy điền các kí tự thích hợp vào \(?\). Điều kiện cần và đủ để điểm \(M(x;y;z)\) thuộc \((\alpha )\) là:

                \(\vec n \cdot \overrightarrow {{M_0}M} = ?\)

                Hay:

                \(A(x - ?) + B(y - ?) + C(z - ?) = 0\) (*)

                Đặt \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\) thì phương trình (*) trở thành:

                \(?x + ?y + ?z + D = 0\)

                Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

                Phương pháp giải:

                Để xác định phương trình mặt phẳng, ta cần biết một điểm thuộc mặt phẳng \(({x_0},{y_0},{z_0})\) và một vectơ pháp tuyến \((A,B,C)\). Sử dụng công thức tổng quát của phương trình mặt phẳng:

                \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

                hoặc:

                \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                Một điểm \(M(x;y;z)\) nằm trên mặt phẳng khi và chỉ khi thay tọa độ của điểm đó vào phương trình mặt phẳng, vế trái bằng 0.

                Lời giải chi tiết:

                Phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\):

                Giả sử mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\). Phương trình mặt phẳng là:

                \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

                hoặc dưới dạng khác:

                \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                với:

                \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\)

                Ý nghĩa điều kiện \(\vec n \cdot \overrightarrow {{M_0}M} = 0\):

                Điều kiện này biểu diễn rằng tích vô hướng giữa vectơ pháp tuyến \(\vec n\) và vectơ \(\overrightarrow {{M_0}M} \) (nối từ \({M_0}\) đến một điểm bất kỳ \(M\)) bằng 0, có nghĩa là hai vectơ này vuông góc, đảm bảo rằng điểm \(M\) nằm trên mặt phẳng.

                VD1

                  Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 46 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Một phần sân nhà bác An có dạng hình thang \(ABCD\) vuông tại \(A\) và \(B\) với độ dài \(AB = 9{\mkern 1mu} m\), \(AD = 5{\mkern 1mu} m\) và \(BC = 6{\mkern 1mu} m\) như Hình 5.9. Theo thiết kế ban đầu thì mặt sân bằng phẳng và các điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) có độ cao như nhau. Sau đó bác An thay đổi thiết kế để nước có thể thoát về phía góc sân ở vị trí \(C\) bằng cách giữ nguyên độ cao ở \(A\), giảm độ cao của sân ở vị trí \(B\) và \(D\) xuống thấp hơn độ cao ở \(A\) lần lượt là \(6{\mkern 1mu} cm\) và \(3,6{\mkern 1mu} cm\). Để mặt sân sau khi lát gạch vẫn là bề mặt phẳng thì bác An cần phải giảm độ cao ở \(C\) xuống bao nhiêu centimet so với độ cao ở \(A\)?

                  Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 7 1

                  Phương pháp giải:

                  - Ta coi các độ cao là tọa độ \(z\) của các điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) trong không gian. Do độ cao của điểm \(A\) không thay đổi, ta đặt \({z_A} = 0\). Giả sử các tọa độ khác của các điểm là tọa độ trong mặt phẳng \(Oxy\), ta có:

                  \(A(0;0;0),\quad B(9;0; - 0,06),\quad D(0;5; - 0,036),\quad C({x_C};{y_C};{z_C})\)

                  - Xác định phương trình mặt phẳng chứa các điểm \(A\), \(B\), \(D\) (vì mặt phẳng này là phẳng nên tọa độ \(z\) của \(C\) phải thỏa mãn phương trình này).

                  - Tìm tọa độ \({z_C}\) bằng cách giải hệ phương trình.

                  Lời giải chi tiết:

                  Gọi độ cao của các điểm \(A,B,C,D\)lần lượt là \({z_A}\), \({z_B}\), \({z_C}\), \({z_D}\). Theo đề bài, ta có:

                  \({z_A} = {z_B} = {z_D} = 0.\)

                  Sau khi điều chỉnh, độ cao của các điểm \(B,D\) được thay đổi như sau:

                  \({z_B} = - 0,06{\mkern 1mu} {\rm{m}},\quad {z_D} = - 0,036{\mkern 1mu} {\rm{m}}.\)

                  Để mặt sân sau khi lát gạch là một mặt phẳng, ta cần lập phương trình mặt phẳng \((ABCD)\) đi qua ba điểm \(A(0;0;0)\), \(B(9;0; - 0,06)\), \(D(0;5; - 0,036)\). Phương trình mặt phẳng có dạng:

                  \(Ax + By + Cz + D = 0.\)

                  Vì mặt phẳng đi qua \(A(0;0;0)\), thay \(A(0;0;0)\) vào phương trình ta được:

                  \(D = 0.\)

                  Do đó, phương trình mặt phẳng có dạng:

                  \(Ax + By + Cz = 0.\)

                  Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

                  \(\overrightarrow {AB} = (9;0; - 0,06)\)

                  \(\overrightarrow {AD} = \left( {0;5; - 0,036} \right)\)

                  Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

                  \(\left( {0.( - 0,036) - ( - 0,06).5;( - 0,06).0 - 9.( - 0,036);9.5 - 0.0} \right)\)

                  \( = (0,3;0,324;45)\)

                  Ta có phương trình mặt phẳng:

                  \(0,3x + 0,324y + 45z = 0\)

                  Thay tọa độ \(C(9;6;{z_C})\) vào phương trình:

                  \(0,3.(9) + 0,324.(6) + 45{z_C} = 0\)

                  \(2,7 + 1,944 + 45{z_C} = 0\)

                  \({z_C} = - 0,1032{\mkern 1mu} {\rm{m}}\)

                  Vậy độ cao của điểm \(C\) cần giảm là:

                  \({z_C} = - 0.1032{\mkern 1mu} {\rm{m}} = - 10.32{\mkern 1mu} {\rm{cm}}.\)

                  Bác An cần hạ độ cao của điểm \(C\) xuống khoảng \(10.32{\mkern 1mu} {\rm{cm}}\) so với độ cao của điểm \(A\).

                  Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
                  • HĐ3
                  • LT3
                  • LT4
                  • HĐ4
                  • LT5
                  • HĐ5
                  • LT6
                  • VD1

                  Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 43 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\). Gọi \(M(x;y;z)\) là một điểm tùy ý (Hình 5.5). Hãy điền các kí tự thích hợp vào \(?\). Điều kiện cần và đủ để điểm \(M(x;y;z)\) thuộc \((\alpha )\) là:

                  \(\vec n \cdot \overrightarrow {{M_0}M} = ?\)

                  Hay:

                  \(A(x - ?) + B(y - ?) + C(z - ?) = 0\) (*)

                  Đặt \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\) thì phương trình (*) trở thành:

                  \(?x + ?y + ?z + D = 0\)

                  Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

                  Phương pháp giải:

                  Để xác định phương trình mặt phẳng, ta cần biết một điểm thuộc mặt phẳng \(({x_0},{y_0},{z_0})\) và một vectơ pháp tuyến \((A,B,C)\). Sử dụng công thức tổng quát của phương trình mặt phẳng:

                  \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

                  hoặc:

                  \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                  Một điểm \(M(x;y;z)\) nằm trên mặt phẳng khi và chỉ khi thay tọa độ của điểm đó vào phương trình mặt phẳng, vế trái bằng 0.

                  Lời giải chi tiết:

                  Phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\):

                  Giả sử mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\). Phương trình mặt phẳng là:

                  \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

                  hoặc dưới dạng khác:

                  \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                  với:

                  \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\)

                  Ý nghĩa điều kiện \(\vec n \cdot \overrightarrow {{M_0}M} = 0\):

                  Điều kiện này biểu diễn rằng tích vô hướng giữa vectơ pháp tuyến \(\vec n\) và vectơ \(\overrightarrow {{M_0}M} \) (nối từ \({M_0}\) đến một điểm bất kỳ \(M\)) bằng 0, có nghĩa là hai vectơ này vuông góc, đảm bảo rằng điểm \(M\) nằm trên mặt phẳng.

                  Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 44 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Trong không gian Oxyz, tìm một vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng sau:

                  a) \((\alpha ):x - 5y + 2 = 0;\)

                  b) \((\beta ):2y + 3 = 0.\)

                  Phương pháp giải:

                  Phương trình tổng quát của mặt phẳng trong không gian Oxyz có dạng:

                  \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                  Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng này là \(\vec n = (A,B,C)\), trong đó \(A\), \(B\), \(C\) là các hệ số của \(x\), \(y\), \(z\) trong phương trình.

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Mặt phẳng \((\alpha ):x - 5y + 2 = 0\).

                  So sánh với phương trình tổng quát \(Ax + By + Cz + D = 0\), ta có:

                  \(A = 1,\quad B = - 5,\quad C = 0\)

                  Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là:

                  \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = (1, - 5,0)\)

                  b) Mặt phẳng \((\beta ):2y + 3 = 0\).

                  So sánh với phương trình tổng quát \(Ax + By + Cz + D = 0\), ta có:

                  \(A = 0,\quad B = 2,\quad C = 0\)

                  Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\beta )\) là:

                  \(\overrightarrow {{n_\beta }} = (0,2,0)\)

                  Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 44 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Trong không gian Oxyz, cho ba điểm \(M(1;1;1)\), \(N(4;3;2)\), \(P(5;2;1)\). Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \(P\) và vuông góc với \(MN\).

                  Phương pháp giải:

                  - Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng \(MN\) bằng cách lấy hiệu tọa độ của \(N\) và \(M\):

                  \(\overrightarrow {MN} = N - M\)

                  - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là chính vectơ chỉ phương của đường thẳng \(MN\), vì mặt phẳng vuông góc với đường thẳng này.

                  - Phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \(P({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\) có dạng:

                  \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

                  hoặc

                  \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                  với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\).

                  Lời giải chi tiết:

                  Tính vectơ chỉ phương của \(MN\):

                  \(\overrightarrow {MN} = N - M = (4 - 1,3 - 1,2 - 1) = (3,2,1)\)

                  Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là \(\vec n = (3,2,1)\).

                  Phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua điểm \(P(5;2;1)\) có dạng:

                  \(3(x - 5) + 2(y - 2) + 1(z - 1) = 0\)

                  Khai triển biểu thức trên:

                  \(3x - 15 + 2y - 4 + z - 1 = 0\)

                  \(3x + 2y + z - 20 = 0\)

                  Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) là:

                  \(3x + 2y + z - 20 = 0\)

                  Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 44 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((P)\) đi qua điểm \(M(2; - 1;3)\) và có cặp vectơ chỉ phương \(\vec a = (2;1; - 2)\), \(\vec b = (2; - 1;0)\).

                  a) Tìm \([\vec a,\vec b]\), và một vectơ pháp tuyến của \((P)\)

                  b) Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng \((P)\).

                  Phương pháp giải:

                  - Tính tích có hướng của hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec b\) để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\). Công thức tính tích có hướng:

                  \(\vec n = \vec a \times \vec b = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2};{a_3}{b_1} - {a_1}{b_3};{a_1}{b_2} - {a_2}{b_1})\)

                  - Sử dụng phương trình tổng quát của mặt phẳng:

                  \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

                  hoặc

                  \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                  với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\).

                  Lời giải chi tiết:

                  Tính tích có hướng \(\vec n = \vec a \times \vec b\):

                  \(\vec n = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\2&1&{ - 2}\\2&{ - 1}&0\end{array}} \right|\)

                  Tính từng bước:

                  \(\vec n = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&{ - 2}\\{ - 1}&0\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&{ - 2}\\2&0\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&1\\2&{ - 1}\end{array}} \right|\)

                  \( = {\bf{i}}(1 \cdot 0 - ( - 2) \cdot ( - 1)) - {\bf{j}}(2 \cdot 0 - ( - 2) \cdot 2) + {\bf{k}}(2 \cdot ( - 1) - 1 \cdot 2)\)

                  \( = {\bf{i}}(0 - 2) - {\bf{j}}(0 + 4) + {\bf{k}}( - 2 - 2)\)

                  \( = ( - 2, - 4, - 4)\)

                  Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) là:

                  \(\vec n = ( - 2, - 4, - 4)\)

                  Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng \((P)\) đi qua điểm \(M(2; - 1;3)\):

                  \( - 2(x - 2) - 4(y + 1) - 4(z - 3) = 0\)

                  Khai triển:

                  \( - 2x + 4 - 4y - 4 - 4z + 12 = 0\)

                  \( - 2x - 4y - 4z + 12 = 0\)

                  Chia cả hai vế cho \( - 2\):

                  \(x + 2y + 2z - 6 = 0\)

                  Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng \((P)\) là: 

                  \(x + 2y + 2z - 6 = 0\)

                  Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 45 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Trong không gian Oxyz, cho ba vectơ \(\vec a = (1; - 2;3)\), \(\vec b = (3;2; - 1)\), \(\vec c = ( - 2;4; - 6)\) và điểm \(A(4;1;0)\). Viết phương trình tổng quát của các mặt phẳng đi qua \(A\) và nhận hai trong ba vectơ \(\vec a,\vec b,\vec c\) làm cặp vectơ chỉ phương.

                  Phương pháp giải:

                  1. Chọn hai vectơ chỉ phương từ ba vectơ \(\vec a,\vec b,\vec c\).

                  2. Tìm tích có hướng của hai vectơ đã chọn để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.

                  3. Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua điểm \(A({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec n = (A;B;C)\):

                  \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

                  hoặc

                  \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                  với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\).

                  Lời giải chi tiết:

                  - Mặt phẳng thứ nhất chứa \(\vec a\) và \(\vec b\):

                  Tích có hướng của \(\vec a\) và \(\vec b\):

                  \({\vec n_1} = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 2}&3\\2&{ - 1}\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&3\\3&{ - 1}\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&{ - 2}\\3&2\end{array}} \right|\)

                  \( = {\bf{i}}(\left( { - 2} \right) \cdot ( - 1) - 3 \cdot 2) - {\bf{j}}(1 \cdot ( - 1) - 3 \cdot 3) + {\bf{k}}(1 \cdot 2 - ( - 2) \cdot 3)\)

                  \( = {\bf{i}}( - 2 - 6) - {\bf{j}}( - 1 - 9) + {\bf{k}}(2 + 6)\)

                  \( = ( - 4,10,8)\)

                  Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng 1 là \({\vec n_1} = ( - 4,10,8)\). 2. Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng 1 đi qua điểm \(A(4;1;0)\):

                  \( - 4(x - 4) + 10(y - 1) + 8(z - 0) = 0\)

                  \( - 4x + 16 + 10y - 10 + 8z = 0\)

                  \( - 4x + 10y + 8z + 6 = 0\)

                  Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng thứ nhất là:

                  \( - 4x + 10y + 8z + 6 = 0\)

                  - Mặt phẳng thứ hai chứa \(\vec a\) và \(\vec c\):

                  Tích có hướng của \(\vec a\) và \(\vec c\):

                  \({\vec n_2} = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 2}&3\\4&{ - 6}\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&3\\{ - 2}&{ - 6}\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&{ - 2}\\{ - 2}&4\end{array}} \right|\)

                  \( = {\bf{i}}(( - 2) \cdot ( - 6) - 3 \cdot 4) - {\bf{j}}(1 \cdot ( - 6) - 3 \cdot ( - 2)) + {\bf{k}}(1 \cdot 4 - ( - 2) \cdot ( - 2))\)

                  \( = {\bf{i}}(12 - 12) - {\bf{j}}( - 6 + 6) + {\bf{k}}(4 - 4)\)

                  \( = (0,0,0)\)

                  Kết quả cho thấy hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec c\) cùng phương, nên không tạo thành mặt phẳng mới. Chúng ta không cần xét tiếp trường hợp này.

                  - Mặt phẳng thứ 3 chứa \(\vec b\) và \(\vec c\):

                  Tích có hướng của \(\vec b\) và \(\vec c\):

                  \({\vec n_3} = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&{ - 1}\\4&{ - 6}\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&{ - 1}\\{ - 2}&{ - 6}\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&2\\{ - 2}&4\end{array}} \right|\)

                  \( = {\bf{i}}(2 \cdot ( - 6) - ( - 1) \cdot 4) - {\bf{j}}(3 \cdot ( - 6) - ( - 1) \cdot ( - 2)) + {\bf{k}}(3 \cdot 4 - 2 \cdot ( - 2))\)

                  \( = {\bf{i}}( - 12 + 4) - {\bf{j}}( - 18 - 2) + {\bf{k}}(12 + 4)\)

                  \( = ( - 8, - 20,16)\)

                  Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng 3 là \({\vec n_3} = ( - 8, - 20,16)\). 2. Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng 3 đi qua điểm \(A(4;1;0)\):

                  \( - 8(x - 4) - 20(y - 1) + 16(z - 0) = 0\)

                  \( - 8x + 32 - 20y + 20 + 16z = 0\)

                  \( - 8x - 20y + 16z + 52 = 0\)

                  Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng thứ 3 là:

                  \( - 8x - 20y + 16z + 52 = 0\)

                  Trả lời câu hỏi Hoạt động 5 trang 45 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Trong không gian Oxyz, cho ba điểm \(A(4; - 1;2)\), \(B(1;4; - 3)\), \(C(3; - 4;7)\).

                  a) Chứng minh ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) không thẳng hàng.

                  b) Tìm một cặp vectơ chỉ phương và một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABC)\).

                  c) Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng \((ABC)\).

                  Phương pháp giải:

                  1. Để chứng minh ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) không thẳng hàng, tính hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \). Nếu hai vectơ này không cùng phương thì ba điểm không thẳng hàng.

                  2. Tìm tích có hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.

                  3. Sử dụng phương trình tổng quát của mặt phẳng:

                  \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0\)

                  hoặc

                  \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                  với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\).

                  Lời giải chi tiết:

                  a) Tính các vectơ \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

                  \(\overrightarrow {AB} = B - A = (1 - 4,4 + 1, - 3 - 2) = ( - 3,5, - 5)\)

                  \(\overrightarrow {AC} = C - A = (3 - 4, - 4 + 1,7 - 2) = ( - 1, - 3,5)\)

                  Xét tỉ số giữa các tọa độ của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

                  \(\frac{{ - 3}}{{ - 1}} = 3,\quad \frac{5}{{ - 3}} = - \frac{5}{3},\quad \frac{{ - 5}}{5} = - 1\)

                  Các tỉ số không bằng nhau, nên \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) không cùng phương. Do đó, ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) không thẳng hàng.

                  b) Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

                  \(\vec n = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}5&{ - 5}\\{ - 3}&5\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 3}&{ - 5}\\{ - 1}&5\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 3}&5\\{ - 1}&{ - 3}\end{array}} \right|\)

                  \( = {\bf{i}}(5 \cdot 5 - ( - 5) \cdot ( - 3)) - {\bf{j}}(( - 3) \cdot 5 - ( - 5) \cdot ( - 1)) + {\bf{k}}(( - 3) \cdot ( - 3) - 5 \cdot ( - 1))\)

                  \( = {\bf{i}}(25 - 15) - {\bf{j}}(( - 15 - 5)) + {\bf{k}}(9 + 5)\)

                  \( = (10,20,14)\)

                  Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABC)\) là \(\vec n = (10,20,14)\).

                  c) Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua điểm \(A(4; - 1;2)\):

                  \(10(x - 4) + 20(y + 1) + 14(z - 2) = 0\)

                  \(10x - 40 + 20y + 20 + 14z - 28 = 0\)

                  \(10x + 20y + 14z - 48 = 0\)

                  Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng \((ABC)\) là:

                  \(10x + 20y + 14z - 48 = 0\)

                  Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 46 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Trong không gian Oxyz, cho bốn điểm \(A(4;0;0)\), \(B(0; - 5;0)\), \(C(0;0;6)\), \(D( - 5;3;4)\). Viết phương trình các mặt phẳng \((ABC)\), \((BCD)\), \((ABD)\), \((ACD)\).

                  Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

                  Phương pháp giải:

                  1. Xác định các vectơ chỉ phương từ các điểm đã cho. Ví dụ, để viết phương trình mặt phẳng \((ABC)\), ta tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \).

                  2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng bằng cách lấy tích có hướng của hai vectơ chỉ phương vừa tìm được.

                  3. Sử dụng phương trình tổng quát của mặt phẳng:

                  \(Ax + By + Cz + D = 0\)

                  với \((A,B,C)\) là tọa độ của vectơ pháp tuyến và \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\), trong đó \(({x_0},{y_0},{z_0})\) là tọa độ của một điểm thuộc mặt phẳng.

                  Lời giải chi tiết:

                  1. Phương trình mặt phẳng \((ABC)\):

                  Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

                  \(\overrightarrow {AB} = B - A = (0 - 4, - 5 - 0,0 - 0) = ( - 4, - 5,0)\)

                  \(\overrightarrow {AC} = C - A = (0 - 4,0 - 0,6 - 0) = ( - 4,0,6)\)

                  Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

                  \(\left( {( - 5).6 - 0.0,0.( - 4) - ( - 4).6,( - 4).0 - ( - 5).( - 4)} \right)\)

                  \( = ( - 30,24, - 20)\)

                  Phương trình mặt phẳng \((ABC)\) là:

                  \( - 30(x - 4) + 24(y - 0) - 20(z - 0) = 0\)

                  \( - 30x + 120 + 24y - 20z = 0\)

                  \(30x - 24y + 20z = 120\)

                  Vậy phương trình mặt phẳng \((ABC)\) là:

                  \(30x - 24y + 20z = 120\)

                  2. Phương trình mặt phẳng \((BCD)\):

                  Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {BC} \) và \(\overrightarrow {BD} \):

                  \(\overrightarrow {BC} = C - B = (0 - 0,0 - ( - 5),6 - 0) = (0,5,6)\)

                  \(\overrightarrow {BD} = D - B = ( - 5 - 0,3 - ( - 5),4 - 0) = ( - 5,8,4)\)

                  Tích có hướng của \(\overrightarrow {BC} \) và \(\overrightarrow {BD} \):

                  \(\left( {5.4 - 6.8,6.( - 5) - 0.4,0.8 - ( - 5).5} \right)\)

                  \( = ( - 28, - 30,25)\)

                  Phương trình mặt phẳng \((BCD)\) là:

                  \( - 28(x - 0) - 30(y + 5) + 25(z - 0) = 0\)

                  \( - 28x - 30y - 150 + 25z = 0\)

                  \(28x + 30y - 25z = - 150\)

                  Vậy phương trình mặt phẳng \((BCD)\) là:

                  \(28x + 30y - 25z = - 150\)

                  3. Phương trình mặt phẳng \((ABD)\):

                  Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

                  \(\overrightarrow {AB} = ( - 4, - 5,0)\)

                  \(\overrightarrow {AD} = D - A = ( - 5 - 4,3 - 0,4 - 0) = ( - 9,3,4)\)

                  Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

                  \(\left( {( - 5).4 - 0.3,\,\,0.( - 9) - ( - 4).4,\,\,( - 4).3 - ( - 5).( - 9)} \right)\)

                  \( = ( - 20,16, - 57)\)

                  Phương trình mặt phẳng \((ABD)\) là:

                  \( - 20(x - 4) + 16(y - 0) - 57(z - 0) = 0\)

                  \( - 20x + 80 + 16y - 57z = 0\)

                  \(20x - 16y + 57z = 80\)

                  Vậy phương trình mặt phẳng \((ABD)\) là:

                  \(20x - 16y + 57z = 80\)

                  4. Phương trình mặt phẳng \((ACD)\):

                  Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

                  \(\overrightarrow {AC} = ( - 4,0,6)\)

                  \(\overrightarrow {AD} = ( - 9,3,4)\)

                  Tích có hướng của \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

                  \(\left( {0.4 - 6.3,\,\,6.( - 9) - ( - 4).4,\,\,( - 4).3 - 0.( - 9)} \right)\)

                  \(( - 18, - 38, - 12)\)

                  Phương trình mặt phẳng \((ACD)\) là:

                  \( - 18(x - 4) - 38(y - 0) - 12(z - 0) = 0\)

                  \( - 18x + 72 - 38y - 12z = 0\)

                  \(18x + 38y + 12z = 72\)

                  Vậy phương trình mặt phẳng \((ACD)\) là:

                  \(18x + 38y + 12z = 72\)

                  Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 46 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                  Một phần sân nhà bác An có dạng hình thang \(ABCD\) vuông tại \(A\) và \(B\) với độ dài \(AB = 9{\mkern 1mu} m\), \(AD = 5{\mkern 1mu} m\) và \(BC = 6{\mkern 1mu} m\) như Hình 5.9. Theo thiết kế ban đầu thì mặt sân bằng phẳng và các điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) có độ cao như nhau. Sau đó bác An thay đổi thiết kế để nước có thể thoát về phía góc sân ở vị trí \(C\) bằng cách giữ nguyên độ cao ở \(A\), giảm độ cao của sân ở vị trí \(B\) và \(D\) xuống thấp hơn độ cao ở \(A\) lần lượt là \(6{\mkern 1mu} cm\) và \(3,6{\mkern 1mu} cm\). Để mặt sân sau khi lát gạch vẫn là bề mặt phẳng thì bác An cần phải giảm độ cao ở \(C\) xuống bao nhiêu centimet so với độ cao ở \(A\)?

                  Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 3

                  Phương pháp giải:

                  - Ta coi các độ cao là tọa độ \(z\) của các điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) trong không gian. Do độ cao của điểm \(A\) không thay đổi, ta đặt \({z_A} = 0\). Giả sử các tọa độ khác của các điểm là tọa độ trong mặt phẳng \(Oxy\), ta có:

                  \(A(0;0;0),\quad B(9;0; - 0,06),\quad D(0;5; - 0,036),\quad C({x_C};{y_C};{z_C})\)

                  - Xác định phương trình mặt phẳng chứa các điểm \(A\), \(B\), \(D\) (vì mặt phẳng này là phẳng nên tọa độ \(z\) của \(C\) phải thỏa mãn phương trình này).

                  - Tìm tọa độ \({z_C}\) bằng cách giải hệ phương trình.

                  Lời giải chi tiết:

                  Gọi độ cao của các điểm \(A,B,C,D\)lần lượt là \({z_A}\), \({z_B}\), \({z_C}\), \({z_D}\). Theo đề bài, ta có:

                  \({z_A} = {z_B} = {z_D} = 0.\)

                  Sau khi điều chỉnh, độ cao của các điểm \(B,D\) được thay đổi như sau:

                  \({z_B} = - 0,06{\mkern 1mu} {\rm{m}},\quad {z_D} = - 0,036{\mkern 1mu} {\rm{m}}.\)

                  Để mặt sân sau khi lát gạch là một mặt phẳng, ta cần lập phương trình mặt phẳng \((ABCD)\) đi qua ba điểm \(A(0;0;0)\), \(B(9;0; - 0,06)\), \(D(0;5; - 0,036)\). Phương trình mặt phẳng có dạng:

                  \(Ax + By + Cz + D = 0.\)

                  Vì mặt phẳng đi qua \(A(0;0;0)\), thay \(A(0;0;0)\) vào phương trình ta được:

                  \(D = 0.\)

                  Do đó, phương trình mặt phẳng có dạng:

                  \(Ax + By + Cz = 0.\)

                  Tính hai vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

                  \(\overrightarrow {AB} = (9;0; - 0,06)\)

                  \(\overrightarrow {AD} = \left( {0;5; - 0,036} \right)\)

                  Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \):

                  \(\left( {0.( - 0,036) - ( - 0,06).5;( - 0,06).0 - 9.( - 0,036);9.5 - 0.0} \right)\)

                  \( = (0,3;0,324;45)\)

                  Ta có phương trình mặt phẳng:

                  \(0,3x + 0,324y + 45z = 0\)

                  Thay tọa độ \(C(9;6;{z_C})\) vào phương trình:

                  \(0,3.(9) + 0,324.(6) + 45{z_C} = 0\)

                  \(2,7 + 1,944 + 45{z_C} = 0\)

                  \({z_C} = - 0,1032{\mkern 1mu} {\rm{m}}\)

                  Vậy độ cao của điểm \(C\) cần giảm là:

                  \({z_C} = - 0.1032{\mkern 1mu} {\rm{m}} = - 10.32{\mkern 1mu} {\rm{cm}}.\)

                  Bác An cần hạ độ cao của điểm \(C\) xuống khoảng \(10.32{\mkern 1mu} {\rm{cm}}\) so với độ cao của điểm \(A\).

                  Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục bài tập toán 12 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
                  Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
                  Facebook: MÔN TOÁN
                  Email: montoanmath@gmail.com

                  Giải mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2 - Tổng quan

                  Mục 2 của SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình, ví dụ như nguyên hàm, tích phân, hoặc các bài toán về hình học không gian. Việc nắm vững kiến thức lý thuyết và kỹ năng giải bài tập trong mục này là vô cùng quan trọng để đạt kết quả tốt trong các kỳ thi sắp tới.

                  Giải chi tiết bài tập trang 43 SGK Toán 12 tập 2

                  Trang 43 thường chứa các bài tập vận dụng kiến thức cơ bản về nguyên hàm. Các bài tập này yêu cầu học sinh phải xác định đúng nguyên hàm của một hàm số cho trước. Để giải quyết các bài tập này, chúng ta cần nắm vững bảng nguyên hàm cơ bản và các quy tắc tính nguyên hàm.

                  Ví dụ 1: Tính nguyên hàm của hàm số f(x) = 2x + 1

                  Nguyên hàm của f(x) = 2x + 1 là F(x) = x2 + x + C, trong đó C là hằng số tích phân.

                  Giải chi tiết bài tập trang 44 SGK Toán 12 tập 2

                  Trang 44 thường chứa các bài tập phức tạp hơn về nguyên hàm, yêu cầu học sinh phải sử dụng các phương pháp tính nguyên hàm như đổi biến số hoặc tích phân từng phần.

                  Ví dụ 2: Tính tích phân ∫x*sin(x) dx

                  Sử dụng phương pháp tích phân từng phần, ta có:

                  • u = x, dv = sin(x) dx
                  • du = dx, v = -cos(x)

                  ∫x*sin(x) dx = -x*cos(x) - ∫(-cos(x)) dx = -x*cos(x) + sin(x) + C

                  Giải chi tiết bài tập trang 45 SGK Toán 12 tập 2

                  Trang 45 có thể chứa các bài tập về ứng dụng của tích phân để tính diện tích hình phẳng. Để giải quyết các bài tập này, chúng ta cần xác định đúng giới hạn tích phân và vẽ được đồ thị của hàm số.

                  Giải chi tiết bài tập trang 46 SGK Toán 12 tập 2

                  Trang 46 thường chứa các bài tập tổng hợp về nguyên hàm và tích phân, yêu cầu học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức và kỹ năng đã học.

                  Lưu ý khi giải bài tập mục 2 SGK Toán 12 tập 2

                  • Nắm vững kiến thức lý thuyết về nguyên hàm và tích phân.
                  • Luyện tập thường xuyên các bài tập từ cơ bản đến nâng cao.
                  • Sử dụng các phương pháp tính nguyên hàm và tích phân một cách linh hoạt.
                  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.

                  Tài liệu tham khảo hữu ích

                  Ngoài SGK Toán 12 tập 2, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải bài tập:

                  • Sách bài tập Toán 12
                  • Các trang web học Toán online uy tín như montoan.com.vn
                  • Các video bài giảng Toán 12 trên YouTube

                  Kết luận

                  Hy vọng rằng với bài viết này, các em học sinh đã có thể giải quyết thành công các bài tập trong mục 2 trang 43, 44, 45, 46 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong các kỳ thi sắp tới!

                  Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

                  Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12