1. Môn Toán
  2. Giải bài 23 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 23 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 23 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 23 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Cho hình bình hành \(ABCD\). Đường phân giác của góc \(A\) cắt \(BD\) tại \(E\), đường phân giác của góc \(B\) cắt \(AC\) tại \(F\). Chứng minh:

Đề bài

Cho hình bình hành \(ABCD\). Đường phân giác của góc \(A\) cắt \(BD\) tại \(E\), đường phân giác của góc \(B\) cắt \(AC\) tại \(F\). Chứng minh:

a) \(\frac{{BE}}{{ED}} = \frac{{AF}}{{FC}}\);

b) \(EF//AB\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 23 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác: trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy.

Lời giải chi tiết

Giải bài 23 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

a) Tam giác \(ABD\) có \(AE\) là đường phân giác của góc \(A\) nên \(\frac{{BE}}{{ED}} = \frac{{AB}}{{AD}}\) (1).

Tam giác \(ABC\) có \(BF\) là đường phân giác của góc \(B\) nên \(\frac{{AF}}{{FC}} = \frac{{AB}}{{BC}}\) (2)

Vì \(AD = BC\) nên từ (1) và (2) suy ra \(\frac{{BE}}{{ED}} = \frac{{AF}}{{FC}}\).

b) Ta có: \(\frac{{BE}}{{ED}} = \frac{{AF}}{{FC}}\) suy ra \(\frac{{BE + ED}}{{ED}} = \frac{{AF + FC}}{{FC}}\) hay \(\frac{{BD}}{{ED}} = \frac{{AC}}{{FC}}\) hay \(\frac{{2OD}}{{ED}} = \frac{{2OC}}{{FC}}\), suy ra \(\frac{{OD}}{{ED}} = \frac{{OC}}{{FC}}\). Do đó \(EF//CD\) hay \(EF//AB\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 23 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 23 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 23 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để chứng minh các mối quan hệ giữa các cạnh, góc hoặc đường chéo của tứ giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải toán hình học là rất quan trọng để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.

Nội dung bài 23 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Bài 23 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của tứ giác.
  • Dạng 3: Tìm mối liên hệ giữa các yếu tố của tứ giác.

Phương pháp giải bài tập về tứ giác

Để giải các bài tập về tứ giác, học sinh cần:

  1. Nắm vững các định lý, tính chất của tứ giác: Định nghĩa, dấu hiệu nhận biết, tính chất các cạnh, góc, đường chéo.
  2. Vẽ hình chính xác: Hình vẽ giúp học sinh hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải.
  3. Phân tích bài toán: Xác định giả thiết, kết luận và mối liên hệ giữa chúng.
  4. Lựa chọn phương pháp giải phù hợp: Sử dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh hoặc tính toán.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả thu được phù hợp với giả thiết và kết luận của bài toán.

Lời giải chi tiết bài 23 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Bài 23: (Giả sử đề bài là: Cho tứ giác ABCD, biết AB = CD, AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.)

Lời giải:

Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB (chứng minh trên) mà hai góc này ở vị trí so le trong tạo bởi AB và CD cắt BD nên AB // CD.

Tương tự, vì ∠ADB = ∠CBD (chứng minh trên) mà hai góc này ở vị trí so le trong tạo bởi AD và BC cắt BD nên AD // BC.

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Các bài tập tương tự và luyện tập

Để củng cố kiến thức về tứ giác, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều hoặc các đề thi thử Toán 8. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.

Mẹo học tốt môn Toán 8

  • Học lý thuyết kỹ: Nắm vững các định lý, tính chất, công thức.
  • Làm bài tập thường xuyên: Luyện tập các dạng bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
  • Hỏi thầy cô, bạn bè khi gặp khó khăn: Đừng ngại hỏi khi không hiểu bài.
  • Sử dụng các tài liệu học tập hỗ trợ: Sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu trực tuyến.
  • Lập kế hoạch học tập hợp lý: Phân bổ thời gian học tập đều đặn cho các môn học.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải bài 23 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8