Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 30 trang 63 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.
Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho đồ thị của hàm số \(y = 2x + 4\) (Hình 11).
Đề bài
Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho đồ thị của hàm số \(y = 2x + 4\) (Hình 11).
a) Gọi \(A,B\) lần lượt là giao điểm của trục \(Ox,Oy\) với đồ thị hàm số \(y = 2x + 4\). Xác định tọa độ các điểm \(A,B\).
b) Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(OA,OB\). Xác định tọa độ các điểm \(M,N\).
c) Tính tỉ số phần trăm của diện tích tam giác \(OMN\) và diện tích tam giác \(OAB\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Xác định tọa độ các điểm và dựa vào công thức tính diện tích tam giác để tính tỉ số phần trăm của diện tích tam giác \(OMN\) và diện tích tam giác \(OAB\).
Lời giải chi tiết
a) Tọa độ điểm \(A\left( { - 2;0} \right)\)
Tọa độ điểm \(B\left( {0;4} \right)\)
b) Ta vẽ các điểm \(M,N\):
Vậy tọa độ điểm \(M\left( { - 1;0} \right),N\left( {0;2} \right)\).
c) Diện tích của tam giác \(OAB\) bằng: \(\frac{1}{2}.OA.OB\)
Mà \(OM = \frac{1}{2}OA,ON = \frac{1}{2}OB\) nên ta có diện tích của tam giác \(OMN\) bằng:
\(\frac{1}{2}.\frac{1}{2}OA.\frac{1}{2}OB = \frac{1}{4}.\frac{1}{2}.OA.OB\)
Vậy tỉ số phần trăm của diện tích tam giác \(OMN\) và diện tích tam giác \(OAB\) là:
\(\frac{1}{4}.100\% = 25\% \)
Bài 30 trang 63 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để chứng minh các mối quan hệ giữa các cạnh, góc hoặc đường chéo. Việc nắm vững lý thuyết và kỹ năng giải bài tập là rất quan trọng để đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Bài 30 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Đề bài: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.
Lời giải:
Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB, F là trung điểm của CD. Chứng minh rằng AC, BD, EF đồng quy.
Lời giải:
Bài toán này đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức về tính chất đường trung bình của tam giác và tính chất của giao điểm hai đường chéo trong hình bình hành. Lời giải chi tiết sẽ được trình bày đầy đủ và dễ hiểu.
Để học Toán 8 hiệu quả, các em nên:
Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 30 trang 63 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!