Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 32 trang 32 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.
Gieo một con xúc xắc 6 mặt 100 lần được kết quả như sau: Mặt 1 chấm 2 chấm 3 chấm 4 chấm 5 chấm 6 chấm Số chấm xuất hiện 16 14 19 15 17 19
Đề bài
Gieo một con xúc xắc 6 mặt 100 lần được kết quả như sau:
Mặt | 1 chấm | 2 chấm | 3 chấm | 4 chấm | 5 chấm | 6 chấm |
Số chấm xuất hiện | 16 | 14 | 19 | 15 | 17 | 19 |
Hãy tính xác suất thực nghiệm của mỗi biến cố sau:
a) “Gieo được mặt có 3 chấm”;
b) “Gieo được mặt có số chẵn chấm”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Xác suất thực nghiệm của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc là mặt \(k\) chấm” \(\left( {k \in \mathbb{N},1 \le k \le 6} \right)\) khi gieo xúc xắc nhiều lần bằng: Số lần xuất hiện mặt \(k\) chấm/Tổng số lần gieo xúc xắc.
Lời giải chi tiết
a) Gieo xúc xắc 100 lần được mặt 3 chấm xuất hiện 19 lần. Vì vậy, xác suất thực nghiệm của biến cố “Gieo được mặt có 3 chấm” là \(\frac{{19}}{{100}}\).
b) Số lần gieo được mặt chẵn chấm là \(14 + 15 + 19 - 48\).
Vậy xác suất thực nghiệm của biến cố “Gieo được mặt có chẵn chấm” là \(\frac{{48}}{{100}} = \frac{{12}}{{25}}\).
Bài 32 trang 32 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để chứng minh các mối quan hệ giữa các cạnh, góc hoặc đường chéo. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải toán là yếu tố then chốt để hoàn thành bài tập này một cách hiệu quả.
Bài 32 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải quyết bài 32 trang 32 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách hiệu quả, học sinh cần:
Bài toán: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.
Lời giải:
Xét hai tam giác ABD và CDB, ta có:
Do đó, tam giác ABD bằng tam giác CDB (cạnh - cạnh - cạnh). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.
Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).
Vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).
Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
Học sinh cần chú ý:
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều hoặc các nguồn tài liệu khác.
Bài 32 trang 32 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán hình học. Bằng cách nắm vững kiến thức nền tảng, áp dụng các phương pháp giải phù hợp và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.