1. Môn Toán
  2. Giải bài 14 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 14 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 14 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 14 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A\). Lấy điểm \(M,N\) lần lượt trên cạnh \(AB,AC\) sao cho \(AM = AN\).

Đề bài

Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A\). Lấy điểm \(M,N\) lần lượt trên cạnh \(AB,AC\) sao cho \(AM = AN\).

a) Chứng minh tứ giác \(BMNC\) là hình thang cân

b) Xác định vị trí các điểm \(M,N\) để \(BM = MN = NC\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 14 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Dựa vào định nghĩa của hình thang cân:

- Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song

- Hình thang cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau.

Lời giải chi tiết

Giải bài 14 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 2

a) Vì hai tam giác \(AMN\) và \(ABC\) đều cân tại \(A\) nên

\(\widehat {AMN} = \widehat {ABC}\) (cùng bằng \(\frac{{180^\circ - \widehat A}}{2}\))

Mà \(\widehat {AMN}\) và \(\widehat {ABC}\) nằm ở vị trí đồng vị, suy ra \(MN//BC\).

Tứ giác \(BMNC\) có \(MN//BC\) và \(\widehat {MBC} = \widehat {NCB}\) nên \(BMNC\) là hình thang cân.

b) Do \(BM = MN\) nên tam giác \(MBN\) cân tại \(M\). Suy ra \(\widehat {MNB} = \widehat {MBN}\). Mà \(\widehat {MNB} = \widehat {NBC}\) (hai góc so le trong), suy ra \(\widehat {MBN} = \widehat {NBC}\). Do đó, \(BN\) là tia phân giác của góc \(ABC\).

Chứng minh tương tự ta được \(CM\) là tia phân giác của góc \(ACB\).

Dễ thấy, nếu các điểm \(M,N\) được xác định sao cho \(BM,CN\) lần lượt là tia phân giác của góc \(ABC,ACB\) thì \(BN = MN = CN\).

Vậy \(M\) là giao điểm của \(AB\) và tia phân giác của góc \(ACB,N\) là giao điểm của \(AC\) và tia phân giác của góc \(ABC\) thì \(BN = MN = CN\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 14 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 14 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 14 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để chứng minh các mối quan hệ giữa các cạnh, góc hoặc đường chéo của tứ giác. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải toán hình học là rất quan trọng để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.

Nội dung chi tiết bài 14 trang 92

Bài 14 thường bao gồm một hoặc nhiều câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi yêu cầu học sinh giải quyết một vấn đề cụ thể liên quan đến tứ giác. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của tứ giác.
  • Chứng minh các đường thẳng song song, vuông góc.
  • Tìm mối liên hệ giữa các yếu tố của tứ giác.

Phương pháp giải bài tập tứ giác

Để giải các bài tập về tứ giác, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt.
  • Các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt.
  • Các định lý liên quan đến tứ giác (định lý về đường trung bình của tam giác, định lý Thales, định lý Pythagoras).

Ngoài ra, học sinh cũng cần rèn luyện kỹ năng vẽ hình chính xác, phân tích đề bài và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

Lời giải chi tiết bài 14 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi của bài 14 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều:

Câu a: (Ví dụ minh họa)

Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Xét tam giác ABD và tam giác CDB, ta có:

  • AB = CD (giả thiết)
  • AD = BC (giả thiết)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-c-c). Suy ra ∠ABD = ∠CDB và ∠ADB = ∠CBD.

Vì ∠ABD = ∠CDB nên AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau).

Vì ∠ADB = ∠CBD nên AD // BC (hai góc so le trong bằng nhau).

Vậy, tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Câu b: (Ví dụ minh họa)

Cho hình bình hành ABCD, gọi E là trung điểm của AB. Chứng minh DE là phân giác của ∠ADC.

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên AD // BC và AB // CD.

Suy ra ∠ADC = ∠ABC (hai góc đối nhau trong hình bình hành).

Vì E là trung điểm của AB nên AE = EB.

Xét tam giác ADE và tam giác CBE, ta có:

  • AE = EB (chứng minh trên)
  • ∠DAE = ∠BCE (hai góc so le trong do AD // BC)
  • ∠ADE = ∠CBE (hai góc so le trong do AD // BC)

Do đó, tam giác ADE = tam giác CBE (g-c-g). Suy ra DE = CE.

Xét tam giác DEC, ta có DE = CE nên tam giác DEC cân tại E. Suy ra ∠EDC = ∠ECD.

Mà ∠EDC = ∠ADC / 2 và ∠ECD = ∠BCD / 2. Do đó, ∠ADC = ∠BCD.

Vậy, DE là phân giác của ∠ADC.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về tứ giác, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

  • Bài 15, 16, 17 trang 92, 93 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều.
  • Các bài tập tương tự trong các đề thi Toán 8.

Kết luận

Bài 14 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán hình học và vận dụng các kiến thức về tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập và tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8