1. Môn Toán
  2. Giải bài 28 trang 63 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 28 trang 63 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 28 trang 63 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 28 trang 63 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập, rèn luyện kỹ năng và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức Toán học.

Tọa độ giao điểm của hai đường thẳng \({d_1}:y = \frac{{1 - 3x}}{4}\) và \({d_2}:y = - \left( {\frac{x}{3} + 1} \right)\) là:

Đề bài

Tọa độ giao điểm của hai đường thẳng \({d_1}:y = \frac{{1 - 3x}}{4}\) và \({d_2}:y = - \left( {\frac{x}{3} + 1} \right)\) là:A. \(\left( {0; - 1} \right)\)B. \(\left( { - \frac{7}{3};2} \right)\)C. \(\left( {0;\frac{1}{4}} \right)\)D. \(\left( {3; - 2} \right)\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 28 trang 63 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Vẽ đồ thị hàm số của cả 2 đường thẳng sau đó xác định tọa độ giao điểm.

Lời giải chi tiết

Ta có: \({d_1}:y = \frac{{1 - 3x}}{4} = - \frac{3}{4}x + \frac{1}{4}\)

\({d_2}:y = - \left( {\frac{x}{3} + 1} \right) = - \frac{1}{3}x - 1\)

Xét đồ thị hàm số \({d_1}:y = \frac{{ - 3}}{4}x + \frac{1}{4}\)

Chọn \(x = 0\) suy ra \(y = \frac{1}{4}\)

Chọn \(y = 0\) suy ra \(x = \frac{1}{3}\)

Vậy đồ thị hàm số \({d_1}:y = \frac{{ - 3}}{4}x + \frac{1}{4}\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(A\left( {0;\frac{1}{4}} \right),B\left( {\frac{1}{3};0} \right)\)

Xét đồ thị hàm số \({d_2}:y = - \frac{1}{3}x - 1\)

Chọn \(x = 0\) suy ra \(y = - 1\)

Chọn \(y = 0\) suy ra \(x = - 3\)

Vậy đồ thị hàm số \({d_2}:y = - \frac{1}{3}x - 1\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(C\left( {0; - 1} \right),D\left( { - 3;0} \right)\)

Vẽ trên mặt phẳng tọa độ \(Oxy\):

Giải bài 28 trang 63 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 2

Ta xác định được giao điểm \(E\left( {3; - 2} \right)\).

→ Đáp án D.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 28 trang 63 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 28 trang 63 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 28 trang 63 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng bài tập liên quan đến hình học, cụ thể là các tính chất của hình thang cân. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.

Nội dung chi tiết bài 28 trang 63

Bài 28 bao gồm các câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh:

  • Nhận biết các yếu tố của hình thang cân (đáy lớn, đáy nhỏ, cạnh bên, đường cao).
  • Vận dụng các tính chất của hình thang cân để chứng minh các tính chất khác.
  • Tính toán các yếu tố của hình thang cân (độ dài cạnh, đường cao, diện tích).
  • Giải các bài toán thực tế liên quan đến hình thang cân.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Bài 28.1

Đề bài: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi M là trung điểm của AD, N là trung điểm của BC. Chứng minh rằng MN là đường trung bình của hình thang.

Lời giải:

  1. Gọi I là giao điểm của AC và BD. Vì ABCD là hình thang cân nên AI = BI và CI = DI.
  2. Xét tam giác ADC, M là trung điểm của AD và I là giao điểm của AC và BD. Do đó, MI là đường trung bình của tam giác ADC. Suy ra MI // DC và MI = DC/2.
  3. Xét tam giác BCD, N là trung điểm của BC và I là giao điểm của AC và BD. Do đó, NI là đường trung bình của tam giác BCD. Suy ra NI // DC và NI = DC/2.
  4. Từ MI // DC và NI // DC suy ra MI // NI. Mà M, N lần lượt là trung điểm của AD và BC nên MN là đường trung bình của hình thang ABCD.

Bài 28.2

Đề bài: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Biết AB = 10cm, CD = 20cm, AD = BC = 13cm. Tính chiều cao của hình thang.

Lời giải:

Kẻ AH và BK vuông góc với CD (H, K thuộc CD). Khi đó, AH = BK là chiều cao của hình thang.

Vì ABCD là hình thang cân nên DH = KC = (CD - AB)/2 = (20 - 10)/2 = 5cm.

Xét tam giác vuông ADH, ta có: AH2 + DH2 = AD2. Suy ra AH2 = AD2 - DH2 = 132 - 52 = 169 - 25 = 144.

Vậy AH = √144 = 12cm. Do đó, chiều cao của hình thang là 12cm.

Mẹo giải bài tập hình thang cân

  • Nắm vững các tính chất của hình thang cân: hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một đáy bằng nhau, đường chéo bằng nhau.
  • Sử dụng các định lý về đường trung bình của tam giác và hình thang.
  • Vẽ thêm đường phụ để tạo ra các tam giác vuông hoặc các hình thang cân nhỏ hơn.
  • Áp dụng các công thức tính diện tích hình thang: S = (a + b)h/2 (trong đó a, b là độ dài hai đáy, h là chiều cao).

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về hình thang cân, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình giải bài tập.

Kết luận

Bài 28 trang 63 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức về hình thang cân. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em sẽ hiểu rõ cách giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8