Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 13 trang 47 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.
Anh An đi xe máy từ Hà Nội về Thái Bình với tốc độ trung bình là 45 km/h. Chị Phương đi xe máy từ Thái Bình lên Hà Nội với tốc độ trung bình là 30 km/h cũng trên tuyến đường mà anh An đã đi.
Đề bài
Anh An đi xe máy từ Hà Nội về Thái Bình với tốc độ trung bình là 45 km/h. Chị Phương đi xe máy từ Thái Bình lên Hà Nội với tốc độ trung bình là 30 km/h cũng trên tuyến đường mà anh An đã đi. Hỏi sau mấy giờ hai anh chị gặp nhau? Biết anh An và chị Phương bắt đầu đi vào cùng một thời điểm và quãng đường Hà Nội – Thái Bình dài 110 km.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Lập phương trình
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận
- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn, nghiệm nào không thỏa mãn điều kiện của ẩn
- Đưa ra câu trả lời cho bài toán.
Lời giải chi tiết
Gọi thời gian từ lúc xuất phát đến khi hai anh chị gặp nhau là \(x\) (giờ), \(x > 0\). Quãng đường anh An đi được là \(45x\left( {km} \right)\). Quãng đường chị phương đi được là \(30x\) (km). Theo đề bài, ta có phương trình: \(45x + 30x = 110\) hay \(75x = 110\). Do đó, \(x = 1\frac{7}{{15}}\) (thỏa mãn điều kiện). Vậy sau \(1\frac{7}{{15}}\) giờ hay 1 giờ 28 phút thì hai người gặp nhau.
Bài 13 trang 47 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh các tính chất của tứ giác, đặc biệt là hình thang cân.
Bài 13 bao gồm các câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh:
Để giải câu a, học sinh cần xác định đúng các yếu tố của hình thang cân. Ví dụ, nếu đề bài cho một tứ giác ABCD có AB song song CD và AD = BC, thì tứ giác đó là hình thang cân. Sau đó, học sinh cần chứng minh các góc đáy bằng nhau (góc A = góc B, góc C = góc D).
Đối với câu b, học sinh cần sử dụng các định lý về hình thang cân để chứng minh các tính chất. Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu chứng minh đường chéo AC = BD, học sinh có thể sử dụng định lý về sự bằng nhau của hai tam giác.
Câu c thường là bài toán ứng dụng, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định đúng các yếu tố cần tìm và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Ngoài bài 13, học sinh có thể gặp các dạng bài tập tương tự như:
Để giải tốt các bài tập hình học, học sinh cần:
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD, AD = BC). Gọi E là giao điểm của AC và BD. Chứng minh rằng:
Lời giải:
a) Xét tam giác ADE và tam giác BCE, ta có:
Do đó, tam giác ADE = tam giác BCE (cạnh - góc - cạnh).
b) Vì tam giác ADE = tam giác BCE nên EA = EC.
c) Vì tam giác ADE = tam giác BCE nên DE = EB.
Bài 13 trang 47 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình thang cân. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập này và các bài tập tương tự một cách hiệu quả.