1. Môn Toán
  2. Giải bài 16 trang 48 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 16 trang 48 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 16 trang 48 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 16 trang 48 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Để đánh bắt đủ lượng cá theo kế hoạch, một hợp tác xã dự định trung bình mỗi tuần đánh bắt được 20 tấn cá. Nhưng do đánh bắt được vượt mức 6 tấn cá/tuần nên chẳng những hợp tác xã đó đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn 1 tuần mà còn vượt mức đã dự định là 10 tấn cá.

Đề bài

Để đánh bắt đủ lượng cá theo kế hoạch, một hợp tác xã dự định trung bình mỗi tuần đánh bắt được 20 tấn cá. Nhưng do đánh bắt được vượt mức 6 tấn cá/tuần nên chẳng những hợp tác xã đó đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn 1 tuần mà còn vượt mức đã dự định là 10 tấn cá. Tính lượng cá cần đánh bắt theo kế hoạch của hợp tác xã đó.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 16 trang 48 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình

Bước 1: Lập phương trình

- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số

- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết

- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình

Bước 3: Kết luận

- Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn, nghiệm nào không thỏa mãn điều kiện của ẩn

- Đưa ra câu trả lời cho bài toán.

Lời giải chi tiết

Gọi lượng cá cần đánh bắt theo kế hoạch của tập hợp xã đó là \(x\) tấn, \(x > 0\). Khi đó, thời gian dự định để đánh bắt được đủ lượng cá theo kế hoạch của hợp tác xã đó là \(\frac{x}{{20}}\) (tuần). Thời gian đánh bắt trên thực tế của hợp tác xã đó là \(\frac{{x + 10}}{{26}}\) (tuần).

Ta có phương trình: \(\frac{x}{{20}} = \frac{{x + 10}}{{26}} + 1\). Giải phương trình, ta tìm được \(x = 120\) (thỏa mãn điều kiện). Vậy lượng cá cần đánh bắt theo kế hoạch của hợp tác xã đó là 120 tấn.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 16 trang 48 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 16 trang 48 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 16 trang 48 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh các tính chất của tứ giác, đặc biệt là hình thang cân.

Nội dung chi tiết bài 16

Bài 16 bao gồm các câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh:

  • Xác định các yếu tố của hình thang cân (cạnh bên, đường chéo, góc).
  • Chứng minh một tứ giác là hình thang cân dựa trên các điều kiện cho trước.
  • Vận dụng tính chất của hình thang cân để giải các bài toán thực tế.

Hướng dẫn giải chi tiết từng câu

Câu a)

Để giải câu a, học sinh cần chứng minh tứ giác đã cho là hình thang cân. Điều này có thể được thực hiện bằng cách chứng minh hai cạnh bên bằng nhau hoặc chứng minh hai đường chéo bằng nhau. Cần dựa vào các dữ kiện đã cho trong đề bài để lựa chọn phương pháp phù hợp.

Ví dụ, nếu đề bài cho biết AB = CD, ta có thể kết luận tứ giác ABCD là hình thang cân. Nếu đề bài cho biết AC = BD, ta cũng có thể kết luận tương tự.

Câu b)

Câu b thường yêu cầu tính độ dài một cạnh hoặc một góc của hình thang cân. Để làm được điều này, học sinh cần sử dụng các tính chất của hình thang cân, chẳng hạn như:

  • Hai cạnh bên bằng nhau.
  • Hai đường chéo bằng nhau.
  • Hai góc kề một cạnh bên thì bằng nhau.

Ngoài ra, học sinh có thể sử dụng các định lý về tam giác đồng dạng hoặc các công thức tính diện tích để giải quyết bài toán.

Câu c)

Câu c thường là câu hỏi mở, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề mới. Để giải quyết câu c, học sinh cần:

  • Phân tích đề bài một cách kỹ lưỡng.
  • Xác định các yếu tố cần tìm.
  • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
  • Thực hiện các phép tính một cách chính xác.

Lưu ý khi giải bài tập

Khi giải bài tập về hình thang cân, học sinh cần lưu ý những điều sau:

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Ghi rõ các giả thiết và kết luận.
  • Sử dụng các ký hiệu toán học một cách chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Ví dụ minh họa

Cho hình thang cân ABCD (AB // CD), AB = 5cm, CD = 10cm, AD = 6cm. Tính độ dài đường cao của hình thang.

Giải:

Kẻ AH và BK vuông góc với CD (H, K thuộc CD). Khi đó, AH = BK là đường cao của hình thang.

Ta có: DH = KC = (CD - AB) / 2 = (10 - 5) / 2 = 2.5cm

Áp dụng định lý Pitago vào tam giác ADH, ta có:

AH2 = AD2 - DH2 = 62 - 2.52 = 36 - 6.25 = 29.75

AH = √29.75 ≈ 5.45cm

Vậy, đường cao của hình thang là khoảng 5.45cm.

Tổng kết

Bài 16 trang 48 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình thang cân. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8