Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 7 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.
Cho \(A = \frac{{3x - 1}}{4};B = \frac{{7 - 4x}}{5}\). Tìm giá trị của \(x\) để: a) \(A = B\) b) \(A - B = 2\)
Đề bài
Cho \(A = \frac{{3x - 1}}{4};B = \frac{{7 - 4x}}{5}\). Tìm giá trị của \(x\) để:
a) \(A = B\)
b) \(A - B = 2\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào phương pháp giải phương trình bậc nhất một ẩn để tìm giá trị của \(x\).
Lời giải chi tiết
a) Để \(A = B\) thì
\(\begin{array}{l}\frac{{3x - 1}}{4} = \frac{{7 - 4x}}{5}\\ \Leftrightarrow \frac{{5\left( {3x - 1} \right)}}{{20}} = \frac{{4.\left( {7 - 4x} \right)}}{{20}}\\ \Leftrightarrow 5\left( {3x - 1} \right) = 4\left( {7 - 4x} \right)\\ \Leftrightarrow 15x - 5 = 28 - 16x\\ \Leftrightarrow 31x = 33\\x = \frac{{33}}{{31}}\end{array}\)
b) Để \(A - B = 2\) thì
\(\begin{array}{l}\frac{{3x - 1}}{4} - \frac{{7 - 4x}}{5} = 2\\ \Leftrightarrow \frac{{5\left( {3x - 1} \right)}}{{20}} - \frac{{4\left( {7 - 4x} \right)}}{{20}} = \frac{{40}}{{20}}\\ \Leftrightarrow 5\left( {3x - 1} \right) - 4\left( {7 - 4x} \right) = 40\\ \Leftrightarrow 15x - 5 - 28 + 16x = 40\\ \Leftrightarrow 31x = 73\\ \Leftrightarrow x = \frac{{73}}{{31}} = 2\frac{{11}}{{31}}\end{array}\)
Bài 7 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều thuộc chương trình học về các tứ giác đặc biệt, cụ thể là hình thang cân. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tính chất của hình thang cân để giải quyết các bài toán liên quan đến góc, cạnh và đường chéo của hình thang cân.
Bài 7 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 7 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều, chúng tôi xin trình bày lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập.
Để chứng minh một tứ giác là hình thang cân, ta cần chứng minh tứ giác đó là hình thang và hai cạnh đáy không song song bằng nhau. Trong bài tập này, ta có thể sử dụng các định lý về hình thang và hình thang cân để chứng minh.
Ví dụ, nếu ta có tứ giác ABCD, trong đó AB song song với CD và AD = BC, thì ABCD là hình thang cân.
Trong hình thang cân, hai góc kề một cạnh đáy bằng nhau và hai góc kề một cạnh bên thì bù nhau. Ta có thể sử dụng các tính chất này để tính các góc và cạnh của hình thang cân khi biết một số thông tin nhất định.
Ví dụ, nếu ta biết góc A của hình thang cân ABCD bằng 60 độ, thì góc D cũng bằng 60 độ và góc B + góc C = 120 độ.
Các bài toán thực tế liên quan đến hình thang cân thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tính chất của hình thang cân để giải quyết các vấn đề liên quan đến chiều cao, diện tích và các yếu tố khác của hình thang cân.
Ví dụ, ta có thể sử dụng tính chất của hình thang cân để tính chiều cao của một ngôi nhà có mái hình thang cân.
Để giải bài tập hình thang cân một cách hiệu quả, ta có thể áp dụng một số mẹo sau:
Để học tốt môn Toán 8, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Bài 7 trang 42 sách bài tập Toán 8 – Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hình thang cân. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà chúng tôi đã trình bày, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán 8.