Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 11 trang 62 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.
Ở một nhà máy, người ta dùng một băng chuyền để chuyển nguyên vật liệu. Ba vòng quay (A,B,C) của băng chuyền đặt cách mặt đất ở các độ cao lần lượt là (AH = 5) (m), (CI = 8) (m), (BK = x) (m) (Hình 16).
Đề bài
Ở một nhà máy, người ta dùng một băng chuyền để chuyển nguyên vật liệu. Ba vòng quay \(A,B,C\) của băng chuyền đặt cách mặt đất ở các độ cao lần lượt là \(AH = 5\) (m), \(CI = 8\) (m), \(BK = x\) (m) (Hình 16).
Tính \(x\), biết \(AC = \frac{2}{5}CB\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng định lí Thales: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.
Lời giải chi tiết
Do \(AC = \frac{2}{5}CB\) nên \(AC = \frac{2}{7}AB\). Gọi \(N\) là giao điểm của \(AK\) và \(CI\). Do \(CN//BK\) nên theo hệ quả của định lí Thales, ta có: \(\frac{{AC}}{{AB}} = \frac{{CN}}{{BK}}\) hay \(\frac{{CN}}{x} = \frac{2}{7}\). Suy ra \(CN = \frac{2}{7}x\) (1). Tương tự, do \(IN//AH,CN//BK\) nên \(\frac{{IN}}{{AH}} = \frac{{IK}}{{KH}} = \frac{{BK}}{{KA}} = \frac{{CB}}{{BA}} = \frac{5}{7}\) hay \(\frac{{IN}}{5} = \frac{5}{7}\). Suy ra \(IN = 5.\frac{5}{7} = \frac{{25}}{7}\) (m) (2).
Từ (1) và (2) ta có: \(CI = CN + IN = \frac{2}{7}x + \frac{{25}}{7}\).
Lại có \(CI = 8\) (m) nên \(\frac{2}{7}x + \frac{{25}}{7} = 8\). Vậy \(x = 15,5\).
Bài 11 trang 62 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán thực tế.
Bài 11 bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh:
Để giải câu a, học sinh cần xác định rõ các yếu tố của tứ giác đã cho. Sau đó, vận dụng các định nghĩa và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt để chứng minh tứ giác đó là một loại tứ giác nào đó. Ví dụ, nếu tứ giác có hai cặp cạnh đối song song thì nó là hình bình hành.
Câu b thường yêu cầu tính độ dài các cạnh hoặc góc của tứ giác. Để làm được điều này, học sinh cần sử dụng các công thức và định lý liên quan đến tứ giác. Ví dụ, trong hình chữ nhật, các góc đều bằng 90 độ và các cạnh đối bằng nhau.
Câu c thường là một bài toán ứng dụng, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết một tình huống thực tế. Học sinh cần đọc kỹ đề bài, phân tích các thông tin đã cho và tìm ra cách giải phù hợp.
Để giải bài 11 trang 62 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Dưới đây là một số mẹo giúp học sinh giải bài tập về tứ giác một cách dễ dàng hơn:
Để củng cố kiến thức về tứ giác, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều hoặc các tài liệu tham khảo khác.
Bài 11 trang 62 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các loại tứ giác đặc biệt và vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập về tứ giác.