Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 33 trang 102 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.
Cho hình bình hành \(ABCD\). Ở phía ngoài hình bình hành, vẽ các hình vuông \(ABEF\) và \(ADGH\) (Hình 26). Chứng minh:
Đề bài
Cho hình bình hành \(ABCD\). Ở phía ngoài hình bình hành, vẽ các hình vuông \(ABEF\) và \(ADGH\) (Hình 26). Chứng minh:
a) \(\Delta AHF = \Delta ADC\)
b) \(AC \bot HF\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dựa vào các trường hợp bằng nhau của tam giác và tính chất của hình vuông:
Trong một hình vuông,
- Các cạnh đối song song
- Hai đường chéo bằng nhau, vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
- Hai đường chéo là các đường phân giác của các góc ở đỉnh.
Lời giải chi tiết
Gọi \(K\) là giao điểm của \(AC\) và \(HF\)
a) Do \(ABEF\) và \(ADGH\) đều là hình vuông nên\(\widehat {BAF} = \widehat {DAH} = 90^\circ ,AH = BA,AH = DA\)
Do \(ABCD\) là hình bình hành nên \(BA = DC\). Suy ra \(AF = DC\)
Ta chứng minh được \(\widehat {HAF} + \widehat {DAB} = 180^\circ \) và \(\widehat {ADC} + \widehat {DAB} = 180^\circ \)
Suy ra \(\widehat {HAF} = \widehat {ADC}\)
Xét hai tam giác \(HAF\) và \(ADC\), ta có: \(AH = DA,\widehat {HAF} = \widehat {ADC},AF = DA\)
Suy ra \(\Delta HAF = \Delta ADC\) (c.g.c)
b) Ta có: \(\widehat {HAK} + \widehat {DAH} + \widehat {DAC} = \widehat {CAK} = 180^\circ \) và \(\widehat {DAH} = 90^\circ \) nên \(\widehat {HAK} + \widehat {DAC} = 90^\circ \)
Mà \(\widehat {AHF} = \widehat {DAC}\) (vì \(\Delta HAF = \Delta ADC\)), suy ra \(\widehat {HAK} + \widehat {AHF} = 90^\circ \)
Trong tam giác \(AHK\), ta có: \(\widehat {AKH} + \widehat {HAK} + \widehat {AHF} = 180^\circ \). Suy ra \(\widehat {AKH} = 90^\circ \)
Vậy \(AK \bot HK\) hai \(AC \bot HF\).
Bài 33 trang 102 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán thực tế.
Bài 33 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải phần a, chúng ta cần xác định loại tứ giác dựa vào các yếu tố đã cho. Ví dụ, nếu đề bài cho biết tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC, thì tứ giác ABCD là hình bình hành. Sau khi xác định được loại tứ giác, chúng ta có thể áp dụng các tính chất của loại tứ giác đó để giải quyết bài toán.
Phần b thường yêu cầu tính toán các yếu tố của tứ giác. Để làm được điều này, chúng ta cần sử dụng các công thức và định lý liên quan đến tứ giác. Ví dụ, trong hình chữ nhật, đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Trong hình thoi, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Phần c thường yêu cầu chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt. Để chứng minh điều này, chúng ta cần chỉ ra rằng tứ giác đó thỏa mãn các điều kiện của loại tứ giác đó. Ví dụ, để chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật, chúng ta cần chứng minh rằng tứ giác đó có bốn góc vuông.
Bài toán: Cho tứ giác ABCD có AB = CD và AD = BC. Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành.
Lời giải:
Để củng cố kiến thức về tứ giác, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều và các tài liệu tham khảo khác.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải bài 33 trang 102 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!