Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 24 trang 62 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.
Vẽ đồ thị của các hàm số \(y = - x,y = - x - 1,y = - \frac{1}{3}x,y = \frac{1}{3}x + 2\) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.
Đề bài
Vẽ đồ thị của các hàm số \(y = - x,y = - x - 1,y = - \frac{1}{3}x,y = \frac{1}{3}x + 2\) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Để vẽ đồ thị của hàm số \(y = ax + b\left( {a \ne 0,b \ne 0} \right)\), ta có thể xác định hai điểm \(P\left( {0;b} \right)\) và \(Q\left( { - \frac{b}{a};0} \right)\) rồi vẽ đường thẳng đi qua hai điểm đó.
Lời giải chi tiết
Xét hàm số \(y = - x\). Với \(x = 1\) thì \(y = - 1\), ta được điểm \(A\left( {1; - 1} \right)\) thuộc đồ thị của hàm số \(y = - x\). Vậy đồ thị của hàm số \(y = - x\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(O\left( {0;0} \right)\) và \(A\left( {1; - 1} \right)\).
Xét hàm số \(y = - x - 1\). Với \(x = 0\) thì \(y = - 1\), ta được điểm \(B\left( {0; - 1} \right)\) thuộc đồ thị của hàm số \(y = - x - 1\). Với \(y = 0\) thì \(x = - 1\), ta được điểm \(C\left( { - 1;0} \right)\) thuộc đồ thị của hàm số \(y = - x - 1\). Vậy đồ thị của hàm số \(y = - x - 1\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(B\left( {0; - 1} \right)\) và \(C\left( { - 1;0} \right)\).
Tương tự ta có:
Đồ thị của hàm số \(y = \frac{1}{3}x\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(O\left( {0;0} \right)\) và \(D\left( {3;1} \right)\).
Đồ thị của hàm số \(y = \frac{1}{3}x + 2\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(E\left( {0;2} \right)\) và \(F\left( { - 6;0} \right)\).
Ta vẽ các đồ thị trên:
Bài 24 trang 62 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để chứng minh các mối quan hệ giữa các cạnh, góc hoặc đường chéo của tứ giác.
Bài 24 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải phần a, chúng ta cần phân tích đề bài và xác định các yếu tố đã cho. Sau đó, vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để chứng minh hoặc tính toán.
Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, chúng ta cần chứng minh một trong các điều kiện sau:
Tùy thuộc vào dữ kiện đề bài cung cấp, chúng ta sẽ lựa chọn phương pháp chứng minh phù hợp.
Tương tự như phần a, chúng ta cần phân tích đề bài và xác định các yếu tố đã cho. Sau đó, vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để tính toán hoặc tìm mối liên hệ.
Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu tính độ dài cạnh AB của tứ giác ABCD, chúng ta cần sử dụng các công thức hoặc định lý liên quan đến cạnh AB và các yếu tố khác của tứ giác.
Bài tập: Cho tứ giác ABCD có AB // CD và AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình thang cân.
Lời giải:
Để củng cố kiến thức về tứ giác, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều hoặc các nguồn tài liệu khác.
Bài 24 trang 62 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về các kiến thức liên quan đến tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.