1. Môn Toán
  2. Giải bài 70 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 70 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 70 trang 85 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 70 trang 85 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn, các đường cao \(BD\) và \(CE\) cắt nhau tại \(H\). Chứng minh:

Đề bài

Cho tam giác \(ABC\) có ba góc nhọn, các đường cao \(BD\) và \(CE\) cắt nhau tại \(H\). Chứng minh:

a) \(\Delta EBH\backsim \Delta DCH,\Delta ADE\backsim \Delta ABC\);

b) \(DB\) là tia phân giác của góc \(EDI\), với \(I\) là giao điểm của \(AH\) và \(BC\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 70 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Tam giác \(A'B'C'\) gọi là đồng dạng với tam giác \(ABC\) nếu:

\(\widehat{A'}=\widehat{A},\widehat{B'}=\widehat{B},\widehat{C'}=\widehat{C}\) ; \(\frac{A'B'}{AB}=\frac{B'C'}{BC}=\frac{A'C'}{AC}\).

Kí hiệu là \(\Delta A'B'C'\backsim \Delta ABC\).

Tỉ số các cạnh tương ứng \(\frac{A'B'}{AB}=\frac{B'C'}{BC}=\frac{C'A'}{CA}=k\) gọi là tỉ số đồng dạng.

Lời giải chi tiết

Giải bài 70 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

a) Vì các tam giác \(EBH\) và \(DCH\) đều là các tam giác vuông và \(\widehat{EBH}=\widehat{DHC}\) (hai góc đối đỉnh) nên \(\Delta EBH\backsim \Delta DCH\). Tương tự, ta có các tam giác \(ABH\) và \(ACE\) là các tam giác vuông và \(\widehat{BAD}=\widehat{CAE}\) nên \(\Delta ABH\backsim \Delta ACE\). Suy ra \(\frac{AB}{AC}=\frac{AD}{AE}\) hay \(\frac{AB}{AD}=\frac{AC}{AE}\). Mà \(\widehat{BAC}=\widehat{DAE}\) suy ra \(\Delta ADE\backsim \Delta ABC\).

b) Do \(\Delta ADE\backsim \Delta ABC\) nên \(\widehat{ADE}=\widehat{CBA}\) (1). Tương tự cách chứng minh ở câu a, ta có \(\Delta CDI\backsim \Delta CBA\) (2). Từ (1) và (2), ta có \(\widehat{ADE}=\widehat{CDI}\).

Do đó \(90{}^\circ -\widehat{ADE}=90{}^\circ -\widehat{CDI}\) hay \(\widehat{EDB}=\widehat{BDI}\). Vậy \(DB\) là đường phân giác của góc \(EDI\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 70 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục toán 8 sgk trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 70 trang 85 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 70 trang 85 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) hoặc tính toán các yếu tố liên quan đến tứ giác đó (góc, cạnh, đường chéo).

Nội dung chi tiết bài 70 trang 85

Bài 70 thường bao gồm một số câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi yêu cầu học sinh thực hiện một thao tác cụ thể. Các câu hỏi có thể liên quan đến:

  • Xác định loại tứ giác dựa trên các yếu tố đã cho.
  • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
  • Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của tứ giác.
  • Tính độ dài đường chéo của tứ giác.

Phương pháp giải bài tập về tứ giác

Để giải tốt các bài tập về tứ giác, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Các định nghĩa về các loại tứ giác đặc biệt: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  2. Các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt: Ví dụ, một tứ giác là hình bình hành khi có hai cạnh đối song song, hoặc khi có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
  3. Các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Ví dụ, hình bình hành có các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau.
  4. Các định lý liên quan đến tứ giác: Định lý về đường trung bình của tam giác, định lý về đường trung bình của hình thang.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 70 trang 85 (Ví dụ)

(Giả sử bài 70 có nội dung: Cho hình bình hành ABCD, gọi E là giao điểm của hai đường chéo AC và BD. Chứng minh rằng AE = EC và BE = ED.)

Lời giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên:

  • AB song song với CD và AB = CD.
  • AD song song với BC và AD = BC.

Xét tam giác ABD và tam giác CDB, ta có:

  • AB = CD (cmt)
  • ∠ABD = ∠CDB (so le trong do AB song song với CD)
  • BD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác CDB (c-g-c). Suy ra AE = EC và BE = ED (các cạnh tương ứng).

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về tứ giác, học sinh có thể làm thêm các bài tập sau:

  • Bài 71, 72, 73 trang 85, 86 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều.
  • Các bài tập tương tự trong các sách bài tập Toán 8 khác.
  • Các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán.

Lời khuyên khi giải bài tập về tứ giác

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố đã cho.
  • Phân tích kỹ đề bài để xác định đúng yêu cầu của bài toán.
  • Vận dụng linh hoạt các định lý, tính chất đã học.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tầm quan trọng của việc học tốt hình học

Hình học là một phần quan trọng của chương trình Toán học. Việc học tốt hình học không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh mà còn phát triển tư duy logic, khả năng suy luận và giải quyết vấn đề. Ngoài ra, kiến thức về hình học còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập về tứ giác, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán 8. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8