1. Môn Toán
  2. Giải bài 48 trang 79 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 48 trang 79 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 48 trang 79 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 48 trang 79 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Cho hình bình hành \(ABCD\) \(\left( {AC > BD} \right)\). Từ \(C\) kẻ \(CE\) vuông góc với \(AB\) (\(E\) thuộc đường thẳng \(AB\)), \(CF\) vuông góc với \(AD\) (\(F\) thuộc đường thẳng \(AD\)).

Đề bài

Cho hình bình hành \(ABCD\) \(\left( {AC > BD} \right)\). Từ \(C\) kẻ \(CE\) vuông góc với \(AB\) (\(E\) thuộc đường thẳng \(AB\)), \(CF\) vuông góc với \(AD\) (\(F\) thuộc đường thẳng \(AD\)). Chứng minh: \(AB.AE + AD.AF = A{C^2}\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 48 trang 79 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Áp dụng trường hợp đồng dạng thứ ba của tam giác vào tam giác vuông:

Nếu tam giác vuông này có một góc nhọn bằng góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng.

Lời giải chi tiết

Giải bài 48 trang 79 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

Gọi \(H,K\) lần lượt là hình chiếu của \(D,B\) trên đường thẳng \(AC\).

Ta có \(\Delta AHD\backsim \Delta AFC=>\frac{AD}{AC}=\frac{AH}{AF}\) hay \(AD.AF = AC.AH\) (1)

Tương tự \(\Delta AKB\backsim \Delta AEC=>\frac{AB}{AC}=\frac{AK}{AE}\) hay \(AB.AE = AC.AK\) (2).

Vì \(\Delta ABK\backsim \Delta CDH\) (cạnh huyền – góc nhọn) nên \(AK = HC\)

Từ đó, cộng (1) và (2) theo vế ta được:

\(AD.AF + AB.AE = AC.\left( {AH + AK} \right) = AC\left( {AH + HC} \right) = A{C^2}\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 48 trang 79 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục sgk toán 8 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 48 trang 79 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 48 trang 79 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) hoặc tính toán các yếu tố liên quan đến tứ giác đó (góc, cạnh, đường chéo).

Nội dung chi tiết bài 48

Bài 48 thường bao gồm một số câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi yêu cầu học sinh thực hiện một thao tác cụ thể. Ví dụ:

  • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành.
  • Chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật.
  • Tính độ dài đường chéo của một hình chữ nhật.
  • Tìm góc của một hình thoi.

Phương pháp giải bài tập về tứ giác

Để giải tốt các bài tập về tứ giác, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Các định nghĩa về các loại tứ giác đặc biệt: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  2. Các dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt: Ví dụ, một tứ giác là hình bình hành khi và chỉ khi hai cặp cạnh đối song song.
  3. Các tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Ví dụ, trong hình chữ nhật, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  4. Các định lý liên quan đến tứ giác: Định lý về đường trung bình của tam giác, định lý Pitago.

Hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi của bài 48

Câu a: (Giả sử câu a yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành)

Để chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, ta cần chứng minh một trong các điều kiện sau:

  • AB song song CD và AD song song BC.
  • AB = CD và AD = BC.
  • Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Dựa vào giả thiết của bài toán, ta sẽ chọn điều kiện phù hợp nhất để chứng minh.

Câu b: (Giả sử câu b yêu cầu tính độ dài đường chéo AC của hình chữ nhật ABCD)

Trong hình chữ nhật ABCD, ta có tam giác ADC vuông tại D. Áp dụng định lý Pitago, ta có:

AC2 = AD2 + DC2

Từ đó, ta tính được độ dài AC.

Lưu ý khi giải bài tập về tứ giác

Khi giải bài tập về tứ giác, học sinh cần:

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Phân tích kỹ giả thiết và kết luận của bài toán.
  • Chọn phương pháp giải phù hợp.
  • Viết lời giải rõ ràng, logic và chính xác.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về tứ giác, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều hoặc các đề thi thử Toán 8.

Kết luận

Bài 48 trang 79 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về tứ giác vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tứ giácĐặc điểm
Hình bình hànhHai cặp cạnh đối song song
Hình chữ nhậtHình bình hành có một góc vuông
Hình thoiHình bình hành có bốn cạnh bằng nhau
Hình vuôngHình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8