1. Môn Toán
  2. Giải bài 13 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 13 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 13 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 13 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Cho hình thang cân (ABCD) có (AB//CD,AB = 3mc,CD = 6cm,AD = 2.5cm). Gọi (M,N) lần lượt là hình chiếu của (A,B) trên đường thẳng (CD).

Đề bài

Cho hình thang cân \(ABCD\) có \(AB//CD,AB = 3mc,CD = 6cm,AD = 2.5cm\). Gọi \(M,N\) lần lượt là hình chiếu của \(A,B\) trên đường thẳng \(CD\). Tính độ dài các đoạn thẳng \(DM,DN,AM\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 13 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Áp dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông và tính chất của hình thang cân để tính độ dài các đoạn thẳng \(DM,DN,AM\).

Lời giải chi tiết

Giải bài 13 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 2

Xét tam giác ADM và tam giác ACM có:

AD = BC (vì ABCD là hình thang cân)

\(\widehat{D} = \widehat{C}\) (vì ABCD là hình thang cân)

Suy ra \(\Delta ADM = \Delta BCN\) (cạnh huyền – góc nhọn)

Do đó \(AM = BN;DM = CN\)

Xét tam giác ABN và tam giác NMA có:

AN chung

\(\widehat{BAN} = \widehat{MNA}\) (hai góc so le trong)

Suy ra \(\Delta ABN = \Delta NMA\) (cạnh huyền – góc nhọn)

nên \(AB = NM\). Do đó, \(NM = 3cm\)

Ta có: \(DM + NM + CN = CD\) và \(DM = CN\) nên \(2DM + 3 = 6\)

Suy ra \(DM = 1,5\)

Mà \(DN = DM + NM\), suy ra \(DN = 4,5cm\)

Trong tam giác \(ADM\) vuông tại \(M\), ta có:

\(A{D^2} = A{M^2} + D{M^2}\)

Suy ra \(A{M^2} = A{D^2} - D{M^2} = 4\).

Vậy \(AM = \sqrt 4 = 2\left( {cm} \right)\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 13 trang 92 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục vở bài tập toán 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 13 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 13 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để chứng minh các mối quan hệ giữa các cạnh, góc hoặc đường chéo của tứ giác.

Nội dung chi tiết bài 13 trang 92

Bài 13 thường bao gồm một số câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi yêu cầu học sinh thực hiện một công việc cụ thể. Ví dụ:

  • Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
  • Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của tứ giác.
  • Tìm mối liên hệ giữa các đường chéo của tứ giác.

Phương pháp giải bài tập tứ giác

Để giải tốt các bài tập về tứ giác, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  1. Định nghĩa các loại tứ giác đặc biệt: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  2. Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, các đường chéo cắt nhau tại trung điểm.
  3. Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, các đường chéo cắt nhau tại trung điểm và bằng nhau.
  4. Các định lý liên quan đến tứ giác: Định lý về đường trung bình của tam giác, định lý về đường trung bình của hình thang.

Hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi của bài 13

Câu a: (Giả sử câu a yêu cầu chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành)

Để chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, ta cần chứng minh một trong các điều kiện sau:

  • AB song song CD và AD song song BC.
  • AB = CD và AD = BC.
  • Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Dựa vào giả thiết của bài toán, ta sẽ chọn điều kiện phù hợp nhất để chứng minh.

Câu b: (Giả sử câu b yêu cầu tính độ dài cạnh AB)

Để tính độ dài cạnh AB, ta cần sử dụng các kiến thức về tam giác đồng dạng, định lý Pitago hoặc các công thức tính diện tích tam giác.

Dựa vào các thông tin đã cho trong bài toán, ta sẽ tìm ra cách tính độ dài cạnh AB một cách chính xác.

Câu c: (Giả sử câu c yêu cầu tìm số đo góc DAB)

Để tìm số đo góc DAB, ta cần sử dụng các tính chất của góc trong tứ giác, góc kề bù hoặc góc so le trong.

Dựa vào các thông tin đã cho trong bài toán, ta sẽ tìm ra số đo góc DAB một cách chính xác.

Lưu ý khi giải bài tập tứ giác

  • Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của bài toán.
  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt.
  • Sử dụng các kiến thức về tam giác đồng dạng, định lý Pitago và các công thức tính diện tích tam giác một cách linh hoạt.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong bài tập.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về tứ giác, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều hoặc các đề thi thử Toán 8.

Kết luận

Bài 13 trang 92 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về các kiến thức liên quan đến tứ giác. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên Montoan.com.vn, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8