1. Môn Toán
  2. Giải bài 17 trang 65 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 17 trang 65 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 17 trang 65 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 17 trang 65 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Để làm cây thông noel, người ta hàn một khung sắt có dạng hình tam giác cân \(ABC\) (\(AB = AC = 2\) m) cùng các thanh sắt nằm ngang \(GF,HE < ID,BC\) và sau đó gắn cây thông như Hình 22.

Đề bài

Để làm cây thông noel, người ta hàn một khung sắt có dạng hình tam giác cân \(ABC\)

(\(AB = AC = 2\) m) cùng các thanh sắt nằm ngang \(GF,HE < ID,BC\) và sau đó gắn cây thông như Hình 22. Tính số tiền sắt cần sử dụng để làm cây thông noel đó.

Biết giác một mét sắt là 55 000 đồng và \(AG = GH = HI = IB,CD = DE = EF = FA\), thanh \(GF\) dài \(0,2\) m.

Giải bài 17 trang 65 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 17 trang 65 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

Định nghĩa: Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh tam giác đó.

Tính chất: Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh đó.

Định lí Thales đảo: nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của tam giác và định ra trên hai cạnh này những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam giác.

Lời giải chi tiết

Vì \(GF\) là đường trung bình của tam giác \(AHE\) nên \(HE = 2GF = 2.0,2 = 0,4\) (m).

Vì \(HE\) là đường trung bình của tam giác \(ABC\) nên \(BC = 2HE = 2.0,4 = 0,8\) (m).

Ta có \(\frac{{AI}}{{AB}} = \frac{{AD}}{{AC}} = \frac{3}{4}\) nên theo định lí Thales đảo \(ID//BC\) từ đó: \(\frac{{ID}}{{BC}} = \frac{{AI}}{{AB}} = \frac{3}{4}\).

Suy ra \(ID = \frac{3}{4}BC = \frac{3}{4}.0,8 = 0,6\) (m). Số tiền cần trả để hoàn thành cây thông noel đó là: \(\left( {0,2 + 0,4 + 0,6 + 0,8 + 2 + 2} \right).55000 = 330000\) (đồng).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 17 trang 65 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 17 trang 65 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 17 trang 65 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung chi tiết bài 17 trang 65

Bài 17 bao gồm các câu hỏi và bài tập khác nhau, tập trung vào việc:

  • Xác định các yếu tố của tứ giác (cạnh, góc, đường chéo).
  • Chứng minh một tứ giác là một loại tứ giác đặc biệt.
  • Tính toán các yếu tố của tứ giác đặc biệt.
  • Vận dụng các tính chất của tứ giác vào giải quyết các bài toán hình học.

Hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài 17

Câu a:

Để giải câu a, học sinh cần xác định rõ các yếu tố của tứ giác đã cho. Sau đó, vận dụng các định nghĩa và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt để chứng minh tứ giác đó là một loại tứ giác nào đó. Ví dụ, nếu tứ giác có hai cặp cạnh đối song song thì nó là hình bình hành.

Câu b:

Câu b thường yêu cầu tính toán các yếu tố của tứ giác. Học sinh cần sử dụng các công thức và định lý liên quan đến tứ giác để tính toán chính xác. Ví dụ, để tính độ dài đường chéo của hình chữ nhật, ta có thể sử dụng định lý Pitago.

Câu c:

Câu c thường là bài toán vận dụng, yêu cầu học sinh áp dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế. Học sinh cần phân tích đề bài, xác định các yếu tố liên quan và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

Các dạng bài tập thường gặp trong bài 17

Trong bài 17, học sinh có thể gặp các dạng bài tập sau:

  1. Chứng minh một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông.
  2. Tính độ dài các cạnh, đường chéo, góc của tứ giác đặc biệt.
  3. Tìm mối quan hệ giữa các yếu tố của tứ giác.
  4. Giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác.

Mẹo giải bài tập về tứ giác

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của các loại tứ giác đặc biệt.
  • Vẽ hình chính xác và rõ ràng.
  • Phân tích đề bài và xác định các yếu tố liên quan.
  • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của CE và AD. Chứng minh rằng AF = FD.

Lời giải:

  1. Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD.
  2. Vì E là trung điểm của AB nên AE = EB = AB/2.
  3. Xét tam giác ABE và tam giác CDE, ta có: AE = CD (vì AB = CD và AE = AB/2), góc BAE = góc DCE (so le trong), góc ABE = góc CDE (so le trong).
  4. Do đó, tam giác ABE đồng dạng với tam giác CDE (g-c-g).
  5. Suy ra CE // AD.
  6. Vì CE // AD và F là giao điểm của CE và AD nên AF = FD (tính chất đường trung bình của tam giác).

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về bài 17, học sinh nên làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tứ giác.

Kết luận

Bài 17 trang 65 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các loại tứ giác đặc biệt và vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên Montoan.com.vn, các em sẽ học tốt môn Toán 8.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8