1. Môn Toán
  2. Giải bài 69 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 69 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 69 trang 85 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 69 trang 85 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A,AB=10\)cm, \(BC=12\)cm. Gọi \(I\) là giao điểm của các đường phân giác của tam giác \(ABC\). Tính độ dài \(AI\).

Đề bài

Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A,AB=10\)cm, \(BC=12\)cm. Gọi \(I\) là giao điểm của các đường phân giác của tam giác \(ABC\). Tính độ dài \(AI\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 69 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Tam giác \(A'B'C'\) gọi là đồng dạng với tam giác \(ABC\) nếu:

\(\widehat{A'}=\widehat{A},\widehat{B'}=\widehat{B},\widehat{C'}=\widehat{C}\) ; \(\frac{A'B'}{AB}=\frac{B'C'}{BC}=\frac{A'C'}{AC}\).

Kí hiệu là \(\Delta A'B'C'\backsim \Delta ABC\).

Tỉ số các cạnh tương ứng \(\frac{A'B'}{AB}=\frac{B'C'}{BC}=\frac{C'A'}{CA}=k\) gọi là tỉ số đồng dạng.

Lời giải chi tiết

Giải bài 69 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

Gọi \(H\) là giao điểm của hai đường thẳng \(AI\) và \(BC\). Do tam giác \(ABC\) cân tại \(A\) nên đường phân giác \(AI\) cũng là đường cao, đường trung tuyến. Do đó \(BH=\frac{BC}{2}=6\)cm. Tam giác \(AHB\) vuông tại \(H\) nên \(A{{H}^{2}}=A{{B}^{2}}-B{{H}^{2}}={{10}^{2}}-{{6}^{2}}=64\), suy ra \(AH=8\)cm. Ta có \(\frac{AI}{IH}=\frac{AB}{BH}\) suy ra \(\frac{AI}{AI+IH}=\frac{AB}{AB+BH}\) hay \(\frac{AI}{8}=\frac{10}{10+6}=\frac{5}{8}\). Vậy \(AI=5\)cm.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 69 trang 85 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 8 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 69 trang 85 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 69 trang 85 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là phần kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) hoặc tính toán các yếu tố liên quan đến tứ giác đó (góc, cạnh, đường chéo).

Nội dung chi tiết bài 69 trang 85

Để giải quyết bài 69 trang 85 một cách hiệu quả, trước tiên chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:

  • Định nghĩa các loại tứ giác đặc biệt: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Các dấu hiệu nhận biết: Các điều kiện để một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Mối quan hệ giữa các cạnh, góc, đường chéo trong mỗi loại tứ giác.

Hướng dẫn giải bài 69 trang 85 (từng phần)

Bài 69 thường bao gồm nhiều câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi yêu cầu học sinh áp dụng một kiến thức hoặc kỹ năng cụ thể. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài tập:

Câu a: Chứng minh tứ giác là hình gì?

Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể sử dụng một trong các dấu hiệu sau:

  • Hai cặp cạnh đối song song.
  • Hai cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Tương tự, để chứng minh một tứ giác là hình chữ nhật, hình thoi hoặc hình vuông, ta cần sử dụng các dấu hiệu nhận biết tương ứng.

Câu b: Tính toán các yếu tố của tứ giác

Sau khi đã xác định được loại tứ giác, ta có thể sử dụng các tính chất của nó để tính toán các yếu tố liên quan (góc, cạnh, đường chéo). Ví dụ, trong hình chữ nhật, các góc đều bằng 90 độ, các cạnh đối bằng nhau và các đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Ví dụ minh họa

Bài toán: Cho tứ giác ABCD có AB song song CD và AD song song BC. Chứng minh ABCD là hình bình hành.

Giải:

Vì AB song song CD và AD song song BC nên tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).

Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài để xác định yêu cầu của bài tập.
  • Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.
  • Sử dụng các định lý, tính chất đã học một cách chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 8 Cánh Diều hoặc trên các trang web học toán online khác.

Kết luận

Bài 69 trang 85 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về các loại tứ giác đặc biệt và cách áp dụng các kiến thức đã học vào giải quyết bài toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Loại tứ giácDấu hiệu nhận biếtTính chất
Hình bình hànhHai cặp cạnh đối song songHai cạnh đối song song và bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường
Hình chữ nhậtCó bốn góc vuôngCác cạnh đối song song và bằng nhau, các đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường
Hình thoiBốn cạnh bằng nhauCác cạnh đối song song, các đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường
Hình vuôngCó bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhauKết hợp tính chất của hình chữ nhật và hình thoi

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8