1. Môn Toán
  2. Giải bài 19 trang 95 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 19 trang 95 sách bài tập toán 8 - Cánh diều

Giải bài 19 trang 95 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 19 trang 95 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Cho tam giác nhọn \(ABC\) có ba đường cao \(AM,BN,CP\) cắt nhau tại \(H\). Qua \(B\) kẻ tia \(Bx\) vuông góc với \(AB\).

Đề bài

Cho tam giác nhọn \(ABC\) có ba đường cao \(AM,BN,CP\) cắt nhau tại \(H\). Qua \(B\) kẻ tia \(Bx\) vuông góc với \(AB\). Qua \(C\) kẻ tia \(Cy\) vuông góc với \(AC\). Gọi \(D\) là giao điểm của \(Bx\) và \(Cy\) (Hình 15)

a) Chứng minh tứ giác \(BDCH\) là hình bình hành;

b) Tam giác \(ABC\) có điều kiện gì thi ba điểm \(A,D,H\) thẳng hàng?

c) Tìm mối liên hệ giữa góc \(A\) và góc \(D\) của tứ giác \(ABCD\).

d) Giả sử \(H\) là trung điểm của \(AM\). Chứng minh diện tích của tam giác \(ABC\) bằng diện tích của tứ giác \(BHCD\).

Giải bài 19 trang 95 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 19 trang 95 sách bài tập toán 8 - Cánh diều 2

Dựa vào dấu hiệu nhận biết của hình bình hành:

- Tứ giác có hai cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành

- Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành

- Tứ giác có hai cặp góc đối bằng nhau là hình bình hành

- Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành.

Lời giải chi tiết

a) Ta có: \(\widehat {APC} = \widehat {ABD} = 90^\circ \) và \(\widehat {APC},\widehat {ABD}\) nằm ở vị trí đồng vị nên \(CP//BD\).

Tương tự ta chứng minh được \(BN//CD\).

Tứ giác \(BDCH\) có \(BD//CH,BH//CD\) nên \(BDCH\) là hình bình hành.

b) Để ba điểm \(A,D,H\) thẳng hàng thì \(M\) phải thuộc \(DH\). Mà \(M\) thuộc \(BC\), suy ra \(M\) là giao điểm của \(BC\) và \(DH\).

Do \(BDCH\) là hình bình hành nên hai đường chéo \(BC\) và \(DH\) cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. suy ra \(M\) là trung điểm \(BC\).

Khi đó \(\Delta ABM = \Delta ACM\) (c.g.c). Suy ra \(AB = AC\).

Dễ thấy nếu tam giác \(ABC\) có \(AB = AC\) thì ba điểm \(A,D,H\) thẳng hàng.

Vậy tam giác \(ABC\) cân tại \(A\) thì \(A,D,H\) thẳng hàng.

c) Xét tứ giác \(ABCD\), ta có: \(\widehat {BAC} + \widehat {DBA} + \widehat {CDB} + \widehat {ACD} = 360^\circ \).

Mà \(\widehat {DBA} = \widehat {ACD} = 90^\circ \), suy ra tính được \(\widehat {BAC} + \widehat {CDB} = 3180^\circ \)

Vậy góc \(A\) và góc \(D\)của tứ giác \(ABCD\) là hai góc bù nhau.

d) Do \(H\) là trung điểm của \(AM\) nên \(HM = \frac{1}{2}AM\)

Ta có diện tích tam giác \(ABC\) bằng: \(\frac{1}{2}.AM.BC = HM.BC\).

Ta chứng minh được \(\Delta BCH = \Delta CBD\) (c.c.c.). Suy ra diện tích tứ giác \(BHCD\) bằng 2 lần diện tích tam giác \(BCH\).

Do đó, diện tích tứ giác \(BHCD\) bằng: \(\left( {\frac{1}{2}.HM.BC = HM.BC} \right)\) vạy diện tích tam giác \(ABC\) bằng điệnt tích của tứ giác \(BHCD\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 19 trang 95 sách bài tập toán 8 - Cánh diều trong chuyên mục toán lớp 8 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 19 trang 95 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 19 trang 95 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh các tính chất của tứ giác, đặc biệt là hình thang cân. Việc nắm vững kiến thức nền tảng và kỹ năng giải toán là yếu tố then chốt để hoàn thành bài tập này một cách hiệu quả.

Nội dung chi tiết bài 19 trang 95

Bài 19 bao gồm các bài tập nhỏ khác nhau, mỗi bài tập tập trung vào một khía cạnh cụ thể của kiến thức về tứ giác. Các bài tập thường yêu cầu:

  • Chứng minh một tứ giác là hình thang cân.
  • Tính độ dài các cạnh, đường cao của hình thang cân.
  • Tìm mối liên hệ giữa các góc trong hình thang cân.
  • Vận dụng các tính chất của hình thang cân để giải quyết các bài toán thực tế.

Hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập

Bài 19.1 trang 95 SBT Toán 8 Cánh Diều

Bài 19.1 yêu cầu chứng minh một tứ giác là hình thang cân dựa trên các thông tin cho trước về độ dài các cạnh và góc. Để giải bài này, học sinh cần:

  1. Phân tích các thông tin đã cho để xác định các yếu tố cần thiết để chứng minh tứ giác là hình thang cân (ví dụ: hai cạnh đáy song song, hai cạnh bên bằng nhau, hai góc kề một đáy bằng nhau).
  2. Sử dụng các định lý, tính chất đã học để chứng minh các yếu tố đó.
  3. Kết luận tứ giác là hình thang cân.

Ví dụ, nếu đề bài cho biết tứ giác ABCD có AB song song CD và AD = BC, thì ta có thể kết luận ABCD là hình thang cân.

Bài 19.2 trang 95 SBT Toán 8 Cánh Diều

Bài 19.2 thường yêu cầu tính độ dài các cạnh hoặc đường cao của hình thang cân. Để giải bài này, học sinh cần:

  1. Vẽ hình minh họa và đánh dấu các yếu tố đã biết và cần tìm.
  2. Sử dụng các công thức tính toán liên quan đến hình thang cân (ví dụ: công thức tính độ dài đường trung bình, công thức tính đường cao).
  3. Áp dụng các định lý, tính chất đã học để tìm mối liên hệ giữa các yếu tố đã biết và cần tìm.
  4. Giải các phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra giá trị cần tìm.

Ví dụ, nếu ta biết độ dài hai đáy của hình thang cân và độ dài một cạnh bên, ta có thể sử dụng định lý Pitago để tính đường cao của hình thang.

Bài 19.3 trang 95 SBT Toán 8 Cánh Diều

Bài 19.3 thường yêu cầu tìm mối liên hệ giữa các góc trong hình thang cân. Để giải bài này, học sinh cần:

  1. Nắm vững các tính chất của hình thang cân liên quan đến góc (ví dụ: hai góc kề một đáy bằng nhau, hai góc kề một cạnh bên bù nhau).
  2. Sử dụng các tính chất đó để thiết lập các phương trình hoặc hệ phương trình.
  3. Giải các phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra mối liên hệ giữa các góc.

Ví dụ, nếu ta biết một góc của hình thang cân, ta có thể dễ dàng tìm được các góc còn lại dựa trên các tính chất của hình thang cân.

Mẹo giải bài tập hình học

  • Vẽ hình chính xác: Một hình vẽ chính xác sẽ giúp bạn dễ dàng hình dung bài toán và tìm ra hướng giải.
  • Nắm vững định lý, tính chất: Việc nắm vững các định lý, tính chất là yếu tố then chốt để giải quyết các bài toán hình học.
  • Phân tích bài toán: Trước khi bắt tay vào giải, hãy phân tích bài toán để xác định các yếu tố đã biết, cần tìm và mối liên hệ giữa chúng.
  • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Nếu cần thiết, hãy sử dụng các công cụ hỗ trợ như thước, compa, eke để vẽ hình và đo đạc.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải bài 19 trang 95 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8