1. Môn Toán
  2. Giải bài 24 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 24 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều

Giải bài 24 trang 67 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 24 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 8 hiện hành.

Cho tam giác (ABC) có đường phân giác (AD) và (AB = 6) cm, (AC = 9) cm. Đường trung trực của đoạn (AD) cắt cạnh (AC) tại (E). Tính độ dài của đoạn thẳng (DE).

Đề bài

Cho tam giác \(ABC\) có đường phân giác \(AD\) và \(AB = 6\) cm, \(AC = 9\) cm. Đường trung trực của đoạn \(AD\) cắt cạnh \(AC\) tại \(E\). Tính độ dài của đoạn thẳng \(DE\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 24 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 1

Áp dụng tính chất đường phân giác của tam giác: trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy.

Lời giải chi tiết

Giải bài 24 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều 2

Đường trung trực của đoạn \(AD\) cắt \(AC\) tại \(E\) nên tam giác \(AED\) cân tại \(E\). Do đó \(\widehat {EDA} = \widehat {EAD}\). Mà \(\widehat {EAD} = \widehat {DAB}\) (\(AD\) là đường phân giác của tam giác \(ABC\)), suy ra: \(\widehat {EDA} = \widehat {DAB}\).

Lại có hai góc \(\widehat {EDA},\widehat {DAB}\) ở vị trí so le trong nên \(DE//AB\). Do đó: \(\frac{{ED}}{{AB}} = \frac{{DC}}{{BC}}\).

Mặt khác do \(\frac{{DC}}{{DB}} = \frac{{AC}}{{AB}} = \frac{9}{6} = \frac{3}{2}\) nên \(\frac{{DC}}{{DC + DB}} = \frac{3}{{3 + 2}} = \frac{3}{5}\). Suy ra \(\frac{{DC}}{{BC}} = \frac{3}{5}\).

Do đó \(\frac{{ED}}{{AB}} = \frac{3}{5}\). Vậy \(ED = \frac{3}{5}.6 = 3,6\) (cm).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 24 trang 67 sách bài tập toán 8 – Cánh diều trong chuyên mục giải toán 8 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 24 trang 67 Sách bài tập Toán 8 Cánh Diều: Tổng quan

Bài 24 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều thuộc chương trình học về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất của tứ giác để chứng minh các mối quan hệ giữa các cạnh, góc hoặc đường chéo của tứ giác.

Nội dung chi tiết bài 24

Bài 24 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Chứng minh một tứ giác là hình gì (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông).
  • Dạng 2: Tính độ dài các cạnh, số đo các góc của tứ giác.
  • Dạng 3: Tìm mối liên hệ giữa các yếu tố của tứ giác.

Lời giải chi tiết bài 24 trang 67

Để giải bài 24 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều, các em cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa các loại tứ giác đặc biệt: Hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.
  • Tính chất của các loại tứ giác đặc biệt: Các cạnh đối song song, các góc đối bằng nhau, các đường chéo cắt nhau tại trung điểm.
  • Dấu hiệu nhận biết các loại tứ giác đặc biệt: Các điều kiện để một tứ giác là hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.

Ví dụ minh họa (Giả định một bài tập cụ thể trong bài 24)

Bài tập: Cho tứ giác ABCD có AB = CD, AD = BC. Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

  1. Xét hai tam giác ABD và CDB.
  2. Ta có: AB = CD (giả thiết)
  3. AD = BC (giả thiết)
  4. BD là cạnh chung
  5. Suy ra: ΔABD = ΔCDB (c-c-c)
  6. Do đó: ∠ABD = ∠CDB (hai góc tương ứng)
  7. Suy ra: AB // CD (hai góc so le trong bằng nhau)
  8. Tương tự, ta chứng minh được AD // BC
  9. Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành)

Mẹo giải bài tập về tứ giác

  • Vẽ hình chính xác: Hình vẽ chính xác giúp các em dễ dàng hình dung và tìm ra hướng giải.
  • Phân tích đề bài: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Vận dụng kiến thức: Sử dụng các định lý, tính chất và dấu hiệu nhận biết đã học để giải bài tập.
  • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của mình là chính xác và hợp lý.

Luyện tập thêm

Để nắm vững kiến thức về tứ giác, các em nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các đề thi thử. Montoan.com.vn sẽ tiếp tục cập nhật thêm nhiều lời giải chi tiết và bài tập luyện tập để giúp các em học Toán 8 hiệu quả hơn.

Kết luận

Hy vọng với lời giải chi tiết bài 24 trang 67 sách bài tập Toán 8 Cánh Diều trên Montoan.com.vn, các em đã hiểu rõ cách giải và có thể tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8