Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 2 trang 95 Sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học hiện hành. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!
Hộp thứ nhất chứa 4 viên bi xanh và 1 viên bi đỏ. Hộp thứ hai chứa 1 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu nhiên từ mỗi hộp 2 viên bi.
Đề bài
Hộp thứ nhất chứa 4 viên bi xanh và 1 viên bi đỏ. Hộp thứ hai chứa 1 viên bi xanh và 3 viên bi đỏ. Các viên bi có cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu nhiên từ mỗi hộp 2 viên bi.
Gọi A là biến cố “Cả 2 viên bi lấy ra từ hộp thứ nhất có cùng màu”, B là biến cố “Cả 2 viên bi lấy ra từ hộp thứ hai có cùng màu”.
a) Minh nói AB là biến cố “Trong 4 viên bi lấy ra có 2 viên bi xanh, 2 viên bi đỏ”. Minh nói đúng hay sai? Tại sao?
b) So sánh P(AB) và P(A)P(B).
c) Hãy tìm một biến cố khác rỗng, xung khắc với cả biến cố A và biến cố B.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a,b) Sử dụng kiến thức về biến cố giao: Cho hai biến cố A và B. Biến cố “Cả A và B cùng xảy ra”, kí hiệu AB hoặc \(A \cap B\) được gọi là biến cố giao của A và B.
Sử dụng kiến thức về biến cố độc lập: Hai biến cố A và B gọi là độc lập nếu việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không làm ảnh hưởng tới xác suất xảy ra của biến cố kia.
Sử dụng quy tắc nhân của hai biến cố độc lập: Nếu A và B là hai biến cố độc lập thì \(P\left( {AB} \right) = P\left( A \right).P\left( B \right)\).
c) Sử dụng kiến thức về biến cố xung khắc: Hai biến cố A và B được gọi là xung khắc nếu A và B không đồng thời xảy ra. Hai biến cố A và B là xung khắc khi và chỉ khi \(A \cap B = \emptyset \)
Lời giải chi tiết
a) Minh nói sai vì nếu lấy ra từ hộp thứ nhất 1 viên bi xanh, 1 viên bi đỏ, lấy ra từ hộp thứ hai 1 viên bi xanh, 1 viên bi đỏ thì trong 4 viên lấy ra có 2 viên bi xanh, 2 viên bi đỏ nhưng cả hai biến cố A, B đều không xảy ra.
b) Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{C_4^2.C_4^2}}{{C_5^2.C_4^2}} = 0,6\)
Xác suất của biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{{C_5^2C_3^2}}{{C_5^2.C_4^2}} = 0,5\)
Xác suất của biến cố AB là: \(P\left( {AB} \right) = \frac{{C_4^2C_3^2}}{{C_5^2.C_4^2}} = 0,3\)
Do đó, \(P\left( A \right)P\left( B \right) = P\left( {AB} \right)\)
c) Biến cố xung khắc với cả biến cố A và biến cố B là: “Lấy ra từ mỗi hộp 1 viên bi xanh, 1 viên bi đỏ”.
Bài 2 trang 95 Sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2 thuộc chương trình học về phép biến hình. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép tịnh tiến, phép quay, phép đối xứng trục và phép đối xứng tâm để giải quyết các bài toán thực tế.
Bài 2 bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận. Các câu hỏi trắc nghiệm thường kiểm tra khả năng nhận biết các phép biến hình và tính chất của chúng. Các bài tập tự luận yêu cầu học sinh chứng minh các đẳng thức, tìm ảnh của một điểm hoặc một hình qua phép biến hình, và giải các bài toán liên quan đến ứng dụng của phép biến hình trong thực tế.
(Nội dung câu hỏi trắc nghiệm 1)
Lời giải:
(Giải thích chi tiết đáp án và phương pháp giải)
(Nội dung câu hỏi trắc nghiệm 2)
Lời giải:
(Giải thích chi tiết đáp án và phương pháp giải)
(Nội dung bài tập tự luận 1)
Lời giải:
(Giải thích chi tiết từng bước giải)
(Nội dung bài tập tự luận 2)
Lời giải:
(Giải thích chi tiết từng bước giải)
Để giải tốt các bài tập về phép biến hình, học sinh cần:
Để củng cố kiến thức, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác.
Bài 2 trang 95 Sách bài tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các phép biến hình. Hy vọng với lời giải chi tiết và các kiến thức liên quan được cung cấp trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.