1. Môn Toán
  2. Giải bài 4(2.22) trang 33 vở thực hành Toán 7

Giải bài 4(2.22) trang 33 vở thực hành Toán 7

Giải bài 4(2.22) trang 33 Vở thực hành Toán 7

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 4(2.22) trang 33 Vở thực hành Toán 7 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em trong quá trình học tập môn Toán.

Bài 4 (2.22). Nam vẽ một phần trục số trên vở ô li và đánh dấu ba điểm A, B,C như sau:

Đề bài

Bài 4 (2.22). Nam vẽ một phần trục số trên vở ô li và đánh dấu ba điểm A, B,C như sau:Giải bài 4(2.22) trang 33 vở thực hành Toán 7 1

a) Hãy cho biết hai điểm A, B biểu diễn những số thập phân nào?

b) Làm tròn số thập phân được biểu diễn bởi điểm C với độ chính xác 0,05.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4(2.22) trang 33 vở thực hành Toán 7 2

Xác định vị trí của A, B và C trên hình vẽ trục số

Lời giải chi tiết

a) Trong hình đã cho, đoạn nối điểm 13 với điểm 14 có độ dài bằng 1 và ứng với 10 ô vuông nhỏ. Cạnh mỗi ô vuông nhỏ có độ dài 0,1. Do đó điểm A biểu diễn số 13,4 và điểm B biểu diễn số 14,2.

b) Gọi c là số thập phân có điểm biểu diễn là C. Muốn làm tròn c với độ chính xac 0,05 ta phải làm tròn c đến chữ số thập phân thứ nhất, tức là tìm số thập phân có một chữ số sau dấu phẩy và gần c. Trên hình vẽ, lưới ô vuông cắt trục số tại các điểm 13,0; 13,1; ... ; 14,9; 15,0; 15,1; ... Ta thấy c nằm giữa 14,5 và 14,6 và c gần 14,6 hơn. Vì vậy số thập phân có một chữ số sau dấu phẩy và gần c là 14,6. Do đó nếu làm tròn c với độ chính xác 0,05 ta được điểm C biểu diễn số 14,6.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 4(2.22) trang 33 vở thực hành Toán 7 trong chuyên mục toán bài tập lớp 7 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 4(2.22) trang 33 Vở thực hành Toán 7: Tổng quan và Phương pháp

Bài 4(2.22) trang 33 Vở thực hành Toán 7 thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các quy tắc về dấu của số nguyên, thứ tự thực hiện các phép tính, và khả năng phân tích đề bài để tìm ra phương pháp giải phù hợp.

Nội dung bài tập 4(2.22) trang 33 Vở thực hành Toán 7

Bài tập 4(2.22) thường có dạng như sau: Tính giá trị của các biểu thức chứa số nguyên, hoặc giải các bài toán liên quan đến việc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên trong các tình huống cụ thể. Ví dụ:

  • Tính: a) (-3) + 5; b) 7 - (-2); c) (-4) * 3; d) (-12) : 4
  • Một người nông dân thu hoạch được 15 kg rau. Người đó bán 8 kg rau cho một cửa hàng và giữ lại một phần để gia đình sử dụng. Hỏi người nông dân còn lại bao nhiêu kg rau?

Phương pháp giải bài tập 4(2.22) trang 33 Vở thực hành Toán 7

Để giải bài tập 4(2.22) trang 33 Vở thực hành Toán 7 một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các phương pháp sau:

  1. Xác định đúng dấu của số nguyên: Luôn nhớ quy tắc dấu trong các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên.
  2. Thứ tự thực hiện các phép tính: Thực hiện các phép tính trong ngoặc trước, sau đó đến phép nhân, chia, và cuối cùng là phép cộng, trừ.
  3. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố quan trọng và mối quan hệ giữa chúng.
  4. Sử dụng các tính chất của phép toán: Áp dụng các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối để đơn giản hóa biểu thức.

Ví dụ minh họa giải bài 4(2.22) trang 33 Vở thực hành Toán 7

Ví dụ 1: Tính: a) (-3) + 5; b) 7 - (-2)

Giải:

  • a) (-3) + 5 = 5 - 3 = 2
  • b) 7 - (-2) = 7 + 2 = 9

Ví dụ 2: Một người nông dân thu hoạch được 15 kg rau. Người đó bán 8 kg rau cho một cửa hàng và giữ lại một phần để gia đình sử dụng. Hỏi người nông dân còn lại bao nhiêu kg rau?

Giải:

Số kg rau còn lại là: 15 - 8 = 7 (kg)

Vậy người nông dân còn lại 7 kg rau.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về số nguyên, các em có thể tham khảo thêm các bài tập sau:

  • Tính: a) (-5) + 2; b) 9 - (-3); c) (-6) * 4; d) (-20) : 5
  • Một cửa hàng có 25 chiếc áo sơ mi. Cửa hàng đã bán được 12 chiếc áo sơ mi. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu chiếc áo sơ mi?

Lời khuyên

Để học tốt môn Toán, đặc biệt là các bài tập về số nguyên, các em cần:

  • Học thuộc các quy tắc về dấu của số nguyên.
  • Luyện tập thường xuyên để nắm vững các kỹ năng giải bài tập.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

Kết luận

Bài viết này đã cung cấp cho các em lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập 4(2.22) trang 33 Vở thực hành Toán 7. Hy vọng rằng, với những kiến thức này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7