Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 3 (3.26) trang 49 Vở thực hành Toán 7 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập tốt môn Toán. Hãy cùng theo dõi bài giải dưới đây nhé!
Bài 3 (3.26). Cho góc xOy không phải là góc bẹt. Khẳng định nào sau đây đúng? (1) Nếu Ot là tia phân giác của góc xOy thì \(\widehat {xOt} = \widehat {tOy}\) (2) Nếu tia Ot thỏa mãn\(\widehat {xOt} = \widehat {tOy}\) thì Ot là tia phân giác của góc xOy. Nếu có khẳng định không đúng, hãy nêu ví dụ cho thấy khẳng định đó không đúng.
Đề bài
Bài 3 (3.26). Cho góc xOy không phải là góc bẹt. Khẳng định nào sau đây đúng?
(1) Nếu Ot là tia phân giác của góc xOy thì \(\widehat {xOt} = \widehat {tOy}\)
(2) Nếu tia Ot thỏa mãn\(\widehat {xOt} = \widehat {tOy}\) thì Ot là tia phân giác của góc xOy.
Nếu có khẳng định không đúng, hãy nêu ví dụ cho thấy khẳng định đó không đúng.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Xét tia đối của một tia phân giác
Lời giải chi tiết
(1) đúng vì điều đó nằm trong định nghĩa của tia phân giác của một góc.
(2) không đúng vì nếu lấy tia đối Ot’ của tia phân giác Ot của góc xOy thì do \(\widehat {xOt'}\) kề bù với \(\widehat {xOt}\),\(\widehat {yOt'}\) kề bù với \(\widehat {yOt}\) nên khi \(\widehat {xOt} = \widehat {tOy}\) thì \(\widehat {xOt'} = \widehat {t'Oy}\)
Bài 3 (3.26) trang 49 Vở thực hành Toán 7 thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về biểu thức đại số, các phép toán với số hữu tỉ và các tính chất của phép cộng, phép nhân. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và phương pháp giải bài tập liên quan.
Bài tập 3 (3.26) thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với biểu thức đại số, đơn giản hóa biểu thức, hoặc tìm giá trị của biểu thức khi biết giá trị của các biến. Bài tập có thể bao gồm các dạng sau:
Để giải bài tập 3 (3.26) trang 49 Vở thực hành Toán 7, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức A = (1/2 + 1/3) * 6
Giải:
A = (1/2 + 1/3) * 6
A = (3/6 + 2/6) * 6
A = (5/6) * 6
A = 5
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập 3 (3.26) trang 49 Vở thực hành Toán 7, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và vở bài tập. Ngoài ra, các em cũng có thể tham khảo các tài liệu học tập online trên website montoan.com.vn.
Để học tốt môn Toán, học sinh cần thường xuyên luyện tập, ôn tập kiến thức và tìm hiểu các phương pháp giải bài tập mới. Hãy chủ động đặt câu hỏi cho giáo viên và bạn bè khi gặp khó khăn. Chúc các em học tập tốt!
Công thức | Mô tả |
---|---|
a + b = b + a | Tính chất giao hoán của phép cộng |
(a + b) + c = a + (b + c) | Tính chất kết hợp của phép cộng |
a * b = b * a | Tính chất giao hoán của phép nhân |
(a * b) * c = a * (b * c) | Tính chất kết hợp của phép nhân |
a * (b + c) = a * b + a * c | Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng |