1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 (10.6) trang 93 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 5 (10.6) trang 93 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 5 (10.6) trang 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 5 (10.6) trang 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em trong quá trình học tập môn Toán.

Một bể nước có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 2m. Lúc đầu bể không có nước. Sau khi đổ vào bể 120 thùng nước, mỗi thùng chứa 20 lít nước thì mực nước của bể dâng cao 0,8m. a) Tính chiều rộng của bể nước. b) Người ta đổ thêm 60 thùng nước nữa thì đầy bể. Hỏi bể cao bao nhiêu mét?

Đề bài

Một bể nước có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 2m. Lúc đầu bể không có nước. Sau khi đổ vào bể 120 thùng nước, mỗi thùng chứa 20 lít nước thì mực nước của bể dâng cao 0,8m.

a) Tính chiều rộng của bể nước.

b) Người ta đổ thêm 60 thùng nước nữa thì đầy bể. Hỏi bể cao bao nhiêu mét?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 (10.6) trang 93 vở thực hành Toán 7 tập 2 1

a) Chiều rộng của bể nước= Thể tích của nước đổ vào: chiều dài: mực nước của bể dâng cao.

b) Chiều rộng cao bể nước= Thể tích của bể nước: chiều dài: chiều rộng.

Lời giải chi tiết

a) Thể tích nước đổ vào bể là \(120.20 = 2\;400\) lít.

Đổi 2 400 lít\( = 2,4{m^3}\).

Gọi chiều rộng của bể là a.

Ta có: \(a.2.0,8 = 2,4\).

\(a = 2,4:2:0,8\)

\(a = 1,5\left( m \right)\).

b) Thể tích của bể nước là \(\left( {120 + 60} \right).20 = 3\;600\) lít.

Đổi 3 600 lít\( = 3,6{m^3}\).

Gọi chiều cao của bể là c.

Ta có: \(1,5.2.c = 3,6\)

\(c = 3,6:3\)

\(c = 1,2\left( m \right)\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 5 (10.6) trang 93 vở thực hành Toán 7 tập 2 trong chuyên mục bài tập toán 7 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 5 (10.6) trang 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 5 (10.6) trang 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tam giác cân để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau:

  • Tam giác cân: Định nghĩa, tính chất (hai cạnh bên bằng nhau, hai góc đáy bằng nhau).
  • Đường trung tuyến: Định nghĩa, tính chất (đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh của tam giác cân đồng thời là đường cao và đường phân giác).
  • Góc ở đáy: Góc tạo bởi cạnh đáy và một trong hai cạnh bên của tam giác cân.

Phương pháp giải bài tập:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa giúp các em hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố.
  3. Áp dụng kiến thức: Sử dụng các định nghĩa, tính chất và phương pháp đã học để giải quyết bài toán.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của các em là chính xác và phù hợp với điều kiện của bài toán.

Lời giải chi tiết bài 5 (10.6) trang 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Đề bài: (Nội dung đề bài sẽ được thêm vào đây, ví dụ: Cho tam giác ABC cân tại A. Gọi D là trung điểm của BC. Chứng minh AD vuông góc với BC.)

Lời giải:

Vì tam giác ABC cân tại A (theo giả thiết) nên AB = AC (tính chất tam giác cân).

Vì D là trung điểm của BC (theo giả thiết) nên BD = DC.

Xét tam giác ABD và tam giác ACD, ta có:

  • AB = AC (chứng minh trên)
  • BD = DC (chứng minh trên)
  • AD là cạnh chung

Do đó, tam giác ABD = tam giác ACD (cạnh - cạnh - cạnh).

Suy ra ∠ADB = ∠ADC (hai góc tương ứng).

Mà ∠ADB + ∠ADC = 180° (hai góc kề bù).

Nên ∠ADB = ∠ADC = 90°.

Vậy AD vuông góc với BC (điều phải chứng minh).

Các bài tập tương tự và hướng dẫn giải

Để củng cố kiến thức về tam giác cân và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:

  • Bài 6 trang 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2
  • Bài 7 trang 94 Vở thực hành Toán 7 tập 2
  • Các bài tập trong sách giáo khoa Toán 7 tập 2

Lưu ý: Khi giải các bài tập này, các em cần chú ý vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học và kết hợp với việc vẽ hình minh họa để tìm ra lời giải chính xác nhất.

Kết luận

Bài giải chi tiết bài 5 (10.6) trang 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2 trên website montoan.com.vn hy vọng sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về kiến thức và phương pháp giải bài tập về tam giác cân. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Ngoài ra, các em có thể tìm thấy thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích khác trên website của chúng tôi. Hãy truy cập montoan.com.vn để khám phá và học hỏi thêm nhé!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7