1. Môn Toán
  2. Giải bài 3(4.6) trang 59 vở thực hành Toán 7

Giải bài 3(4.6) trang 59 vở thực hành Toán 7

Giải bài 3(4.6) trang 59 Vở thực hành Toán 7

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết bài 3(4.6) trang 59 Vở thực hành Toán 7 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em trong quá trình học tập môn Toán.

Bài 3 (4.6). Cho các điểm A, B, C, D như hình vẽ bên. a) Chứng minh \(\Delta ABD = \Delta CBD\) b) Biết rằng \(\widehat {BAD} = {90^o},\widehat {CDB} = {30^o}\), hãy tính \(\widehat {ABC}\).

Đề bài

Bài 3 (4.6). Cho các điểm A, B, C, D như hình vẽ bên.

a) Chứng minh \(\Delta ABD = \Delta CBD\)

b) Biết rằng \(\widehat {BAD} = {90^o},\widehat {CDB} = {30^o}\), hãy tính \(\widehat {ABC}\).

Giải bài 3(4.6) trang 59 vở thực hành Toán 7 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3(4.6) trang 59 vở thực hành Toán 7 2

Chỉ ra các cặp cạnh tương ứng bằng nhau của hai tam giác

Lời giải chi tiết

a) Hai tam giác ABD và CBD có:

AD = DC và AB = BC (theo giả thiết), BD là cạnh chung

Do đó \(\Delta ABD = \Delta CBD\left( {c.c.c} \right)\)

b) Vì \(\Delta ABD = \Delta CBD\) nên \(\widehat {ADB} = \widehat {CDB} = {30^o}\)

Do tổng ba góc trong tam giác ABD bằng \({180^o}\) nên ta có

\(\widehat {ABD} + \widehat {BAD} + \widehat {ADB} = {180^o} \Rightarrow \widehat {ABD} = {180^o} - \widehat {BAD} - \widehat {ADB} = {180^o} - {90^o} - {30^o} = {60^o}\)

Lại vì \(\Delta ABD = \Delta CBD\) nên \(\widehat {CBD} = \widehat {ABD} = {60^o}\)

Từ đây ta được

\(\widehat {ABC} = \widehat {ABD} + \widehat {CBD} = {120^o}\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 3(4.6) trang 59 vở thực hành Toán 7 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 7 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 3(4.6) trang 59 Vở thực hành Toán 7: Tổng quan và Phương pháp

Bài 3(4.6) trang 59 Vở thực hành Toán 7 thuộc chương trình học Toán lớp 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các quy tắc về dấu của số nguyên, thứ tự thực hiện các phép tính, và khả năng phân tích đề bài để tìm ra phương pháp giải phù hợp.

Nội dung chi tiết bài 3(4.6) trang 59

Bài 3(4.6) thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tính toán các biểu thức có chứa số nguyên và các phép toán cộng, trừ, nhân, chia. Học sinh cần chú ý đến thứ tự thực hiện các phép tính và quy tắc về dấu của số nguyên.
  • Giải các bài toán có liên quan đến số nguyên âm, số nguyên dương và số 0. Các bài toán này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ khái niệm về số nguyên và khả năng so sánh các số nguyên.
  • Vận dụng kiến thức về số nguyên để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài toán này thường yêu cầu học sinh phải tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.

Lời giải chi tiết bài 3(4.6) trang 59

Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 3(4.6) trang 59, chúng tôi xin trình bày lời giải chi tiết như sau:

Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức (-3) + 5 - (-2)

Lời giải:

  1. (-3) + 5 = 2
  2. 2 - (-2) = 2 + 2 = 4

Vậy, giá trị của biểu thức (-3) + 5 - (-2) là 4.

Ví dụ 2: Giải bài toán: Nhiệt độ buổi sáng là -2°C, đến trưa nhiệt độ tăng thêm 5°C. Hỏi nhiệt độ buổi trưa là bao nhiêu độ C?

Lời giải:

Nhiệt độ buổi trưa là: -2 + 5 = 3°C

Vậy, nhiệt độ buổi trưa là 3°C.

Phương pháp giải bài tập về số nguyên

Để giải tốt các bài tập về số nguyên, các em học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Khái niệm về số nguyên: Số nguyên bao gồm số nguyên âm, số nguyên dương và số 0.
  • Quy tắc về dấu của số nguyên: Số nguyên âm có dấu trừ (-) phía trước, số nguyên dương không có dấu hoặc có dấu cộng (+) phía trước.
  • Thứ tự thực hiện các phép tính: Thực hiện các phép tính trong ngoặc trước, sau đó thực hiện các phép tính nhân, chia, cộng, trừ theo thứ tự từ trái sang phải.
  • Quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên:
    • Cộng hai số nguyên cùng dấu: Cộng các giá trị tuyệt đối của hai số và giữ nguyên dấu.
    • Cộng hai số nguyên khác dấu: Lấy giá trị tuyệt đối của số lớn trừ đi giá trị tuyệt đối của số nhỏ và giữ nguyên dấu của số lớn.
    • Trừ hai số nguyên: Đổi dấu số trừ và cộng với số bị trừ.
    • Nhân hai số nguyên cùng dấu: Nhân các giá trị tuyệt đối của hai số và kết quả là một số dương.
    • Nhân hai số nguyên khác dấu: Nhân các giá trị tuyệt đối của hai số và kết quả là một số âm.
    • Chia hai số nguyên cùng dấu: Chia các giá trị tuyệt đối của hai số và kết quả là một số dương.
    • Chia hai số nguyên khác dấu: Chia các giá trị tuyệt đối của hai số và kết quả là một số âm.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về số nguyên, các em học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập sau:

  • Bài 1: Tính giá trị của biểu thức: 7 - (-3) + (-5)
  • Bài 2: Giải bài toán: Một người nông dân bị lỗ 150.000 đồng trong vụ mùa vừa qua. Hỏi người nông dân đó còn lại bao nhiêu tiền nếu trước đó người đó có 500.000 đồng?
  • Bài 3: Tính giá trị của biểu thức: (-2) x 3 - (-4) : 2

Kết luận

Hy vọng rằng bài giải chi tiết bài 3(4.6) trang 59 Vở thực hành Toán 7 trên website montoan.com.vn sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập về số nguyên và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7