Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh giải các bài tập Toán 7 tập 1 chương trình Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho mục 2 trang 48, 49, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
Chúng tôi luôn cập nhật lời giải mới nhất, chính xác nhất, đồng thời cung cấp nhiều phương pháp giải khác nhau để các em có thể lựa chọn cách phù hợp nhất với bản thân.
Vật nào sau đây có tất cả các mặt đều có dạng hình vuông?..Quan sát hình lập phương ABCD. A’B’C’D’ óc AB = 5 cm (Hình 8)
Quan sát hình lập phương ABCD. A’B’C’D’ có AB = 5 cm (Hình 8)
- Tìm độ dài các cạnh BC, CC’
- Nêu các góc ở đỉnh C
- Nêu các đường chéo chưa được vẽ.
Phương pháp giải:
Các cạnh của hình lập phương đều bằng nhau
Liệt kê các góc ở đỉnh C
Đường chéo là đoạn nối 2 đỉnh đối diện của hình lập phương
Lời giải chi tiết:
- Vì hình lập phương có tất cả các cạnh bằng nhau, ta có: AB = BC = CD = AD = AA’ = BB’ = CC’ = DD’ = A’B’ = B’C’ = C’D’ = D’A’
Mà AB = 5 cm
Nên BC = CC’ = 5cm
- Các góc ở đỉnh C là: góc BCD, góc BCC’, góc DCC’
- Các đường chéo chưa được vẽ là: AC’ , A’C
Vật nào sau đây có tất cả các mặt đều có dạng hình vuông?
Phương pháp giải:
Kiểm tra các mặt của các vật là hình gì
Lời giải chi tiết:
Vật ở hình b có tất cả các mặt có dạng hình vuông
Vật ở hình a có các mặt có dạng hình chữ nhật.
Trong hai tấm bìa ở Hình 9, tấm nào gấp được hình hộp chữ nhật, tấm bìa nào gấp được hình lập phương?
Phương pháp giải:
Hình gấp được có 6 mặt đều là hình vuông thì là hình lập phương
Hình gấp được có 6 mặt là hình chữ nhật thì là hình hộp chữ nhật
Lời giải chi tiết:
Hình a gấp được thành hình lập phương
Hình b gấp được thành hình hộp chữ nhật
Video hướng dẫn giải
Vật nào sau đây có tất cả các mặt đều có dạng hình vuông?
Phương pháp giải:
Kiểm tra các mặt của các vật là hình gì
Lời giải chi tiết:
Vật ở hình b có tất cả các mặt có dạng hình vuông
Vật ở hình a có các mặt có dạng hình chữ nhật.
Quan sát hình lập phương ABCD. A’B’C’D’ có AB = 5 cm (Hình 8)
- Tìm độ dài các cạnh BC, CC’
- Nêu các góc ở đỉnh C
- Nêu các đường chéo chưa được vẽ.
Phương pháp giải:
Các cạnh của hình lập phương đều bằng nhau
Liệt kê các góc ở đỉnh C
Đường chéo là đoạn nối 2 đỉnh đối diện của hình lập phương
Lời giải chi tiết:
- Vì hình lập phương có tất cả các cạnh bằng nhau, ta có: AB = BC = CD = AD = AA’ = BB’ = CC’ = DD’ = A’B’ = B’C’ = C’D’ = D’A’
Mà AB = 5 cm
Nên BC = CC’ = 5cm
- Các góc ở đỉnh C là: góc BCD, góc BCC’, góc DCC’
- Các đường chéo chưa được vẽ là: AC’ , A’C
Trong hai tấm bìa ở Hình 9, tấm nào gấp được hình hộp chữ nhật, tấm bìa nào gấp được hình lập phương?
Phương pháp giải:
Hình gấp được có 6 mặt đều là hình vuông thì là hình lập phương
Hình gấp được có 6 mặt là hình chữ nhật thì là hình hộp chữ nhật
Lời giải chi tiết:
Hình a gấp được thành hình lập phương
Hình b gấp được thành hình hộp chữ nhật
Mục 2 của chương trình Toán 7 tập 1 Chân trời sáng tạo tập trung vào các khái niệm cơ bản về số hữu tỉ, bao gồm cách biểu diễn, so sánh và thực hiện các phép toán trên số hữu tỉ. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các chương trình học toán ở các lớp trên.
Bài tập 1 yêu cầu học sinh giải thích khái niệm số hữu tỉ, đưa ra ví dụ minh họa. Số hữu tỉ là số có thể được biểu diễn dưới dạng phân số a/b, trong đó a là số nguyên và b là số nguyên khác 0. Ví dụ: 2/3, -5/7, 0, 1, -4 là các số hữu tỉ.
Bài tập 2 tập trung vào việc so sánh các số hữu tỉ. Để so sánh hai số hữu tỉ, ta có thể quy đồng mẫu số hoặc chuyển chúng về dạng số thập phân. Sau đó, so sánh các tử số (nếu mẫu số bằng nhau) hoặc so sánh các phần thập phân (nếu chúng ở dạng số thập phân).
Bài tập 3 yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia trên số hữu tỉ. Để thực hiện các phép toán này, ta cần quy đồng mẫu số (đối với phép cộng và trừ) hoặc thực hiện phép nhân và chia theo quy tắc đã học.
Câu a: Số -3/4 là số hữu tỉ vì nó có dạng phân số với tử là -3 và mẫu là 4, cả hai đều là số nguyên và mẫu khác 0.
Câu b: Số 0,5 là số hữu tỉ vì nó có thể được viết dưới dạng phân số 1/2.
Câu c: Số -125 là số hữu tỉ vì nó có thể được viết dưới dạng phân số -125/1.
Câu a: Ta có -1/2 = -5/10 và -2/5 = -4/10. Vì -5 < -4 nên -1/2 < -2/5.
Câu b: Ta có 3/4 = 0,75 và 2/3 ≈ 0,67. Vì 0,75 > 0,67 nên 3/4 > 2/3.
Câu a: 1/2 + 1/3 = 3/6 + 2/6 = 5/6.
Câu b: -2/5 - 1/4 = -8/20 - 5/20 = -13/20.
Câu c: 2/3 * 3/4 = 6/12 = 1/2.
Câu d: -1/2 : 1/3 = -1/2 * 3/1 = -3/2.
Việc giải các bài tập trong SGK Toán 7 tập 1 Chân trời sáng tạo là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo học tập trên, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán và đạt kết quả tốt trong môn học này.