Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết mục 1 trang 64 SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ cách giải các bài tập, nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, kèm theo các bước giải cụ thể, giúp các em học sinh có thể tự học tại nhà hoặc ôn tập kiến thức một cách hiệu quả.
Tính diện tích bề mặt và thể tích của một số đồ vật có dạng hình hộp chữ nhật như quyển vở, quyển sách, hộp bút, cặp sách. Mỗi học sinh quan sát đối tượng đo của mình. - Ghi tên đồ vật - Ước lượng kích thước các đồ vật - Chọn thước phù hợp để đo kích thước của các đồ vật rồi tính diện tích, thể tích các đồ vật đó, ghi kết quả vào phiếu học tập.
Tính diện tích bề mặt và thể tích của một số đồ vật có dạng hình hộp chữ nhật như quyển vở, quyển sách, hộp bút, cặp sách.
Mỗi học sinh quan sát đối tượng đo của mình.
- Ghi tên đồ vật
- Ước lượng kích thước các đồ vật
- Chọn thước phù hợp để đo kích thước của các đồ vật rồi tính diện tích, thể tích các đồ vật đó, ghi kết quả vào phiếu học tập.
Phương pháp giải:
Chọn đối tượng có dạng hình hộp chữ nhật
Diện tích hình hộp là tổng diện tích 6 mặt của hình hộp, trong đó cứ 2 mặt đối diện có diện tích bằng nhau
Thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài, rộng, cao là a,b,c là: V = a.b.c
Lời giải chi tiết:
Đồ vật | Ước lượng kích thước | Kích thước đo được | Diện tích | Thể tích |
Quyển sách | Chiều dài: 25 cm Chiều rộng: 20 cm Độ dày: 0,5 cm | Chiều dài: 26,5 cm Chiều rộng: 19 cm Độ dày: 0,5 cm | S = 2. 26,5.19 + 2. 19. 0,5 + 2. 26,5. 0,5 = 1052,5 cm2 | V = 26,5 . 19 . 0,5 = 251,75 cm3 |
Hộp bút |
Tính diện tích xung quanh và thể tích của phòng học.
Chia lớp thành các nhóm để đo kích thước của phòng học.
+ Ghi tên phòng học cần đo.
+ Ước lượng kích thước phòng học khi đo.
+ Tính diện tích xung quanh và thể tích từ số đo ước lượng và số đo thực tế.
+ Ghi cả 2 kết quả vào phiếu học tập để so sánh và rút kinh nghiệm.
Phương pháp giải:
Ước lượng và đo kích thước phòng học
Diện tích xung quanh phòng học = 2. ( chiều dài + chiều rộng). chiều cao
Thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài, rộng, cao là a,b,c là: V = a.b.c
Lời giải chi tiết:
Tên phòng | Ước lượng kích thước | Kích thước đo được | Diện tích xung quanh | Thể tích |
Lớp 7A3 | Chiều dài: 8 m Chiều rộng: 6 m Chiều cao: 4 m | Chiều dài:8,5 m Chiều rộng: 6,5 m Chiều cao: 3,6 m | 108 m2 | 198,9 m3 |
Treo phiếu học tập với kết quả của cá nhân và nhóm. So sánh kích thước ước lượng và kích thước sau khi đo, rút ra bài học kinh nghiệm. Giáo viên và học sinh đánh giá và tự đánh giá, nhận xét kết quả học tập của cá nhân, nhóm và kết luận buổi làm việc.
Phương pháp giải:
So sánh các kết quả và nhận xét
Lời giải chi tiết:
Bài học: Muốn biết chính xác kết quả, ta nên đo đạc chính xác kết hợp tính toán
Tính diện tích bề mặt và thể tích của một số đồ vật có dạng hình hộp chữ nhật như quyển vở, quyển sách, hộp bút, cặp sách.
Mỗi học sinh quan sát đối tượng đo của mình.
- Ghi tên đồ vật
- Ước lượng kích thước các đồ vật
- Chọn thước phù hợp để đo kích thước của các đồ vật rồi tính diện tích, thể tích các đồ vật đó, ghi kết quả vào phiếu học tập.
Phương pháp giải:
Chọn đối tượng có dạng hình hộp chữ nhật
Diện tích hình hộp là tổng diện tích 6 mặt của hình hộp, trong đó cứ 2 mặt đối diện có diện tích bằng nhau
Thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài, rộng, cao là a,b,c là: V = a.b.c
Lời giải chi tiết:
Đồ vật | Ước lượng kích thước | Kích thước đo được | Diện tích | Thể tích |
Quyển sách | Chiều dài: 25 cm Chiều rộng: 20 cm Độ dày: 0,5 cm | Chiều dài: 26,5 cm Chiều rộng: 19 cm Độ dày: 0,5 cm | S = 2. 26,5.19 + 2. 19. 0,5 + 2. 26,5. 0,5 = 1052,5 cm2 | V = 26,5 . 19 . 0,5 = 251,75 cm3 |
Hộp bút |
Tính diện tích xung quanh và thể tích của phòng học.
Chia lớp thành các nhóm để đo kích thước của phòng học.
+ Ghi tên phòng học cần đo.
+ Ước lượng kích thước phòng học khi đo.
+ Tính diện tích xung quanh và thể tích từ số đo ước lượng và số đo thực tế.
+ Ghi cả 2 kết quả vào phiếu học tập để so sánh và rút kinh nghiệm.
Phương pháp giải:
Ước lượng và đo kích thước phòng học
Diện tích xung quanh phòng học = 2. ( chiều dài + chiều rộng). chiều cao
Thể tích của hình hộp chữ nhật có chiều dài, rộng, cao là a,b,c là: V = a.b.c
Lời giải chi tiết:
Tên phòng | Ước lượng kích thước | Kích thước đo được | Diện tích xung quanh | Thể tích |
Lớp 7A3 | Chiều dài: 8 m Chiều rộng: 6 m Chiều cao: 4 m | Chiều dài:8,5 m Chiều rộng: 6,5 m Chiều cao: 3,6 m | 108 m2 | 198,9 m3 |
Treo phiếu học tập với kết quả của cá nhân và nhóm. So sánh kích thước ước lượng và kích thước sau khi đo, rút ra bài học kinh nghiệm. Giáo viên và học sinh đánh giá và tự đánh giá, nhận xét kết quả học tập của cá nhân, nhóm và kết luận buổi làm việc.
Phương pháp giải:
So sánh các kết quả và nhận xét
Lời giải chi tiết:
Bài học: Muốn biết chính xác kết quả, ta nên đo đạc chính xác kết hợp tính toán
Mục 1 trang 64 SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo thường tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về số nguyên, số hữu tỉ, các phép toán trên số nguyên và số hữu tỉ để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm, định nghĩa và tính chất của các số, cũng như các quy tắc thực hiện các phép toán.
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nội dung của mục 1 trang 64, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh phải thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia trên các số nguyên và số hữu tỉ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc thực hiện các phép toán trên số nguyên và số hữu tỉ, cũng như thứ tự thực hiện các phép toán.
Ví dụ:
Bài tập này yêu cầu học sinh phải giải các phương trình đơn giản với ẩn x. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc biến đổi phương trình, cũng như các phép toán trên số nguyên và số hữu tỉ.
Ví dụ:
x + 5 = 10
x = 10 - 5
x = 5
Bài tập này thường đưa ra một tình huống thực tế và yêu cầu học sinh phải vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết tình huống đó. Để giải bài tập này, học sinh cần phải hiểu rõ tình huống, xác định được các yếu tố liên quan và sử dụng các kiến thức đã học để tìm ra lời giải.
Ví dụ: Một cửa hàng bán được 25 kg gạo trong ngày đầu tiên và 30 kg gạo trong ngày thứ hai. Hỏi trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Tổng số gạo bán được trong hai ngày là: 25 + 30 = 55 kg
Trung bình mỗi ngày cửa hàng bán được: 55 / 2 = 27.5 kg
Khi giải bài tập trong mục 1 trang 64 SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo, học sinh cần lưu ý những điều sau:
Ngoài SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập và ôn tập:
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về nội dung của mục 1 trang 64 SGK Toán 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. Chúc các em học tốt!