Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 6 trang 15 SGK Toán 7 tập 2 - Chân trời sáng tạo trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.
Hai chiếc nhẫn bằng kim loại đồng chất có thể tích là
Đề bài
Hai chiếc nhẫn bằng kim loại đồng chất có thể tích là \(3c{m^3}\) và \(2c{m^3}\). Hỏi mỗi chiếc nhẫn nặng bao nhiêu gam, biết rằng hai chiếc nhẫn nặng 96,5 g? (Cho biết khối lượng và thể tích là hai đại lượng ti lệ thuận với nhau)
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b}=\dfrac{c}{d}=\dfrac{a+c}{b+d}\)
Lời giải chi tiết
Gọi khối lượng chiếc nhẫn \(3c{m^3}\) là A (g) và chiếc còn lại là B (g) ( A,B > 0)
Theo đề bài ta có A tỉ lệ thuận với B theo thể tích nên ta có A : B = 3 : 2 \( \Rightarrow \dfrac{A}{B} = \dfrac{3}{2} \Rightarrow \dfrac{A}{3} = \dfrac{B}{2}\)
Theo đề bài 2 chiếc nhẫn nặng 96,5g nên A+B =96,5
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có : \( \Rightarrow \dfrac{A}{3} = \dfrac{B}{2} = \dfrac{{A + B}}{5}= \dfrac{{96,5}}{5}\)
\( \Rightarrow 5A = 3.96,5 \Rightarrow A = 57,9\)
\( \Rightarrow B = 96,5 - 57,9 = 38,6\)
Vậy chiếc nhẫn có thể tích \(3c{m^3}\) có khối lượng là 57,9 g và chiếc còn lại có khối lượng là 38,6 g
Bài 6 trang 15 SGK Toán 7 tập 2 - Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số hữu tỉ. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ một cách chính xác và hợp lý.
Bài 6 bao gồm một số câu hỏi và bài tập nhỏ, yêu cầu học sinh:
a) 1/2 + 1/3
Để tính tổng của hai phân số, ta cần quy đồng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Do đó:
1/2 + 1/3 = 3/6 + 2/6 = 5/6
b) 2/5 - 1/4
Tương tự, ta quy đồng mẫu số của 5 và 4 là 20:
2/5 - 1/4 = 8/20 - 5/20 = 3/20
c) 3/4 * 2/7
Để nhân hai phân số, ta nhân tử số với tử số và mẫu số với mẫu số:
3/4 * 2/7 = (3 * 2) / (4 * 7) = 6/28 = 3/14
d) 5/6 : 1/2
Để chia hai phân số, ta nhân phân số thứ nhất với nghịch đảo của phân số thứ hai:
5/6 : 1/2 = 5/6 * 2/1 = 10/6 = 5/3
a) 2/3
Số đối của 2/3 là -2/3
b) -5/7
Số đối của -5/7 là 5/7
a) 1/2 và 2/3
Ta quy đồng mẫu số của 1/2 và 2/3 là 6:
1/2 = 3/6 và 2/3 = 4/6
Vì 3/6 < 4/6 nên 1/2 < 2/3
Kiến thức về số hữu tỉ có ứng dụng rộng rãi trong đời sống và các lĩnh vực khoa học khác. Ví dụ:
Hy vọng bài giải bài 6 trang 15 SGK Toán 7 tập 2 - Chân trời sáng tạo trên website montoan.com.vn đã giúp các em hiểu rõ hơn về các phép tính với số hữu tỉ và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!