1. Môn Toán
  2. Giải bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Giải bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Giải bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học.

Chúng tôi cung cấp các bước giải rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững phương pháp và tự tin làm bài tập. Bên cạnh đó, còn có các bài tập tương tự để các em luyện tập và củng cố kiến thức.

Một lô hàng có 20 sản phẩm bao gồm 16 chính phẩm và 4 phế phẩm. Chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm.

Đề bài

Một lô hàng có 20 sản phẩm bao gồm 16 chính phẩm và 4 phế phẩm. Chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm.

a) Có bao nhiêu kết quả xảy ra khi chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm?

b) Xác suất của biến cố “Cả 3 sản phẩm được chọn là chính phẩm” bằng bao nhiêu?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều 1

a) Chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm tử 20 sản phẩm \( \Rightarrow \) Sử dụng công thức tổ hợp

b) Bước 1: Tính số phần tử của không gian mẫu “\(n\left( \Omega \right)\)” và số phần tử của kết quả có lợi cho biến cố “\(n\left( A \right)\)” trong đó A là biến cố “Cả 3 sản phẩm được chọn là chính phẩm”

Bước 2: Xác suất của biến cố là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\)

Lời giải chi tiết

a) Số kết quả xảy ra khi chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm là: \(C_{20}^3\) ( kết quả )

b) Chọn ngẫu nhiên 3 sản phẩm từ 20 sản phẩm ta được một tổ hợp chập 3 của 20. Do đó, số phần tử của không gian mẫu là: \(n\left( \Omega \right) = C_{20}^3\)( phần tử)

Gọi A là biến cố “Cả 3 sản phẩm được chọn là chính phẩm”

Để chọn được cả 3 sản phẩm đều là chính phẩm thì ta phải chọn 3 sản phẩm từ 16 chính phẩm tức là ta được một tổ hợp chập 3 của 16 phần tử. Do đó số phần tử của biến cố A là: \(n\left( A \right) = C_{16}^3\)( phần tử)

Vậy xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{C_{16}^3}}{{C_{20}^3}} = \frac{{28}}{{57}}\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp

Bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, đặc biệt là các phép toán vectơ như cộng, trừ, nhân với một số thực, và tích vô hướng để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học phẳng. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau:

  • Vectơ: Một đoạn thẳng có hướng. Vectơ được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Phép cộng, trừ vectơ: Thực hiện theo quy tắc hình bình hành hoặc quy tắc tam giác.
  • Phép nhân vectơ với một số thực: Nhân vectơ với một số thực làm thay đổi độ dài của vectơ.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Một số thực được tính bằng công thức a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ.

Lời giải chi tiết bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Để giải bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều, chúng ta cần phân tích đề bài và xác định các vectơ liên quan. Sau đó, sử dụng các phép toán vectơ và tích vô hướng để tìm ra kết quả.

Ví dụ: (Giả sử đề bài yêu cầu chứng minh một đẳng thức vectơ liên quan đến hình bình hành ABCD)

  1. Đặt các vectơ: Gọi A là điểm gốc, và đặt các vectơ AB = a, AD = b.
  2. Biểu diễn các vectơ khác: Biểu diễn các vectơ khác như AC, BD theo ab. Ví dụ: AC = a + b, BD = b - a.
  3. Sử dụng tích vô hướng: Nếu cần, sử dụng tích vô hướng để tính góc giữa các vectơ hoặc kiểm tra tính vuông góc.
  4. Chứng minh đẳng thức: Sử dụng các phép toán vectơ để biến đổi và chứng minh đẳng thức đã cho.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 8 trang 54, SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều còn có nhiều bài tập tương tự yêu cầu vận dụng kiến thức về vectơ. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:

  • Chứng minh đẳng thức vectơ.
  • Tìm mối liên hệ giữa các vectơ trong hình học.
  • Tính độ dài vectơ, góc giữa hai vectơ.
  • Ứng dụng vectơ vào giải quyết các bài toán hình học phẳng.

Để giải quyết các bài tập này, cần:

  • Nắm vững các định nghĩa, tính chất của vectơ.
  • Thành thạo các phép toán vectơ.
  • Biết cách biểu diễn các vectơ trong hệ tọa độ.
  • Rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức về vectơ và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo các bài tập sau:

  1. Cho hình vuông ABCD cạnh a. Tính độ dài của vectơ AC.
  2. Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = 3, AC = 4. Tính tích vô hướng của AB và AC.
  3. Chứng minh rằng nếu AB = CD thì AC = BD (với A, B, C, D là các điểm bất kỳ).

Kết luận

Bài 8 trang 54 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về vectơ và ứng dụng của nó trong hình học. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, các em sẽ tự tin giải quyết các bài toán liên quan đến vectơ một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10