1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp.

Chúng tôi cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, giúp học sinh nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Khi du lịch đến thành phố St. Louis (Mỹ), ta sẽ thấy một cái cổng lớn có hình parabol hướng bề lõm xuống dưới, đó là cổng Arch.

Đề bài

Khi du lịch đến thành phố St. Louis (Mỹ), ta sẽ thấy một cái cổng lớn có hình parabol hướng bề lõm xuống dưới, đó là cổng Arch. Giả sử ta lập một hệ toạ độ Oxy sao cho một chân cổng đi qua gốc O như Hình 16 (x và y tính bằng mét), chân kia của cổng ở vị trí có toạ độ (162;0). Biết một điểm M trên cổng có toạ độ là (10;43). Tính chiều cao của cổng (tính từ điểm cao nhất trên cổng xuống mặt đất), làm tròn kết quả đến hàng đơn vị.

Giải bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều 2

- Xác định các điểm thuộc đồ thị.

- Gọi hàm số là \(y = a{x^2} + bx + c\left( {a \ne 0} \right)\)

- Thay tọa độ các điểm vào và tìm a, b, c.

- Tìm đỉnh của parabol, từ đó suy ra chiều cao của cổng.

Lời giải chi tiết

Từ đồ thị ta thấy các điểm thuộc đồ thị là: \(A\left( {0;0} \right),B\left( {10;43} \right),C\left( {162;0} \right)\).

Gọi hàm số là \(y = a{x^2} + bx + c\left( {a \ne 0} \right)\).

Thay tọa độ các điểm A, B, C vào ta được hệ:

\(\left\{ \begin{array}{l}a{.0^2} + b.0 + c = 0\\a{.10^2} + b.10 + c = 43\\a{.162^2} + b.162 + c = 0\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}c = 0\\100a + 10b = 43\\{162^2}a + 162b = 0\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}c = 0\\a = - \frac{{43}}{{1520}}\\b = \frac{{3483}}{{760}}\end{array} \right.\)

Từ đố ta có \(y = - \frac{{43}}{{1520}}{x^2} + \frac{{3483}}{{760}}x\).

Hoành độ đỉnh của đồ thị là: \(x = - \frac{b}{{2a}} = 81\).

Khi đó: \(y = - \frac{{43}}{{1520}}{.81^2} + \frac{{3483}}{{760}}.81 \approx 186\) (m).

Vậy chiều cao của cổng là 186m.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập sgk toán 10 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, phần bù) để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc hiểu rõ các khái niệm và tính chất của các phép toán này là nền tảng quan trọng để học tốt môn Toán 10.

Nội dung bài tập

Bài tập 6 bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh:

  • Xác định các tập hợp con.
  • Thực hiện các phép toán trên tập hợp.
  • Tìm phần bù của một tập hợp.
  • Giải các bài toán ứng dụng liên quan đến tập hợp.

Lời giải chi tiết bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Câu a)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A ∪ B.

Lời giải:

A ∪ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai).

Do đó, A ∪ B = {1; 2; 3; 4; 5; 6}.

Câu b)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A ∩ B.

Lời giải:

A ∩ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B.

Do đó, A ∩ B = {3; 4}.

Câu c)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A \ B.

Lời giải:

A \ B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.

Do đó, A \ B = {1; 2}.

Câu d)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm B \ A.

Lời giải:

B \ A là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A.

Do đó, B \ A = {5; 6}.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài tập 6, học sinh có thể gặp các dạng bài tập tương tự như:

  • Tìm số phần tử của một tập hợp.
  • Chứng minh một tập hợp là tập con của một tập hợp khác.
  • Giải các bài toán liên quan đến biểu đồ Ven.

Để giải các bài tập này, học sinh cần:

  1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của các tập hợp và các phép toán trên tập hợp.
  2. Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài toán.
  3. Sử dụng các công thức và quy tắc một cách chính xác.
  4. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

Ứng dụng của kiến thức về tập hợp

Kiến thức về tập hợp có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống và khoa học, như:

  • Toán học: Đại số, Giải tích, Xác suất thống kê.
  • Khoa học máy tính: Cơ sở dữ liệu, Lập trình.
  • Lôgic học: Suy luận, Chứng minh.
  • Thống kê: Phân tích dữ liệu, Dự báo.

Lời khuyên khi học tập

Để học tốt môn Toán 10, đặc biệt là phần tập hợp, học sinh nên:

  • Học thuộc các định nghĩa và tính chất cơ bản.
  • Làm nhiều bài tập để rèn luyện kỹ năng.
  • Tham khảo các tài liệu tham khảo và nguồn học liệu trực tuyến.
  • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

Kết luận

Bài 6 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10