1. Môn Toán
  2. Giải bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Giải bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Giải bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 1 trang 79 sách giáo khoa Toán 10 tập 2 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp các bước giải dễ hiểu, kèm theo giải thích chi tiết để học sinh nắm vững kiến thức.

Lập phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua điểm A(-1; 2) và

Đề bài

Lập phương trình tổng quát của đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm A(-1; 2) và

a) Có vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow n = \left( {3{\rm{ }};{\rm{ }}2} \right).\) b) Có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow u = \left( { - 2{\rm{ }};{\rm{ 3}}} \right).\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều 1

 Phương trình tổng quát của đường thẳng\(\Delta \) đi qua điểm \({M_o}\left( {{x_o};{y_o}} \right)\) và nhận \(\overrightarrow n = \left( {{\rm{a }};{\rm{ b}}} \right)\left( {\overrightarrow n \ne 0} \right)\)làm vecto pháp tuyến là: \(a\left( {x - {x_o}} \right) + b\left( {y - {y_o}} \right) = 0\)

Lời giải chi tiết

a) Phương trình tổng quát của đường thẳng\(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( { - 1;{\rm{ }}2} \right)\) và có vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left( {3{\rm{ }};{\rm{ }}2} \right).\)là: \(3\left( {x + 1} \right) + 2\left( {y - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow 3x + 2y - 1 = 0\)

b) Do \(\Delta \) có vecto chỉ phương là \(\overrightarrow u = \left( { - 2{\rm{ }};{\rm{ 3}}} \right).\)nên vecto pháp tuyến của \(\Delta \) là \(\overrightarrow n = \left( {3{\rm{ }};{\rm{ }}2} \right).\)

Phương trình tổng quát của đường thẳng\(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( { - 1;{\rm{ }}2} \right)\) và có vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left( {3{\rm{ }};{\rm{ }}2} \right).\)là: \(3\left( {x + 1} \right) + 2\left( {y - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow 3x + 2y - 1 = 0\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều trong chuyên mục toán 10 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán vectơ, đặc biệt là phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực để giải quyết các bài toán cụ thể.

Nội dung bài tập

Bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Tìm vectơ tổng, hiệu của hai vectơ: Học sinh cần thực hiện các phép cộng, trừ vectơ dựa trên tọa độ của chúng.
  • Tìm vectơ tích của một số thực với một vectơ: Học sinh cần nhân tọa độ của vectơ với số thực đã cho.
  • Chứng minh đẳng thức vectơ: Học sinh cần sử dụng các quy tắc phép toán vectơ để chứng minh đẳng thức.
  • Bài toán ứng dụng: Các bài toán liên quan đến việc sử dụng vectơ để giải quyết các vấn đề thực tế.

Lời giải chi tiết bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài tập.

Ví dụ 1: Cho hai vectơ a = (2; -1) và b = (-3; 4). Tính vectơ a + b.

Giải:

Vectơ a + b có tọa độ là (2 + (-3); -1 + 4) = (-1; 3).

Ví dụ 2: Cho vectơ a = (1; 2) và số thực k = 3. Tính vectơ k.a.

Giải:

Vectơ k.a có tọa độ là (3 * 1; 3 * 2) = (3; 6).

Ví dụ 3: Chứng minh rằng vectơ a = (1; 2) và vectơ b = (-2; -4) là hai vectơ đối nhau.

Giải:

Để chứng minh hai vectơ đối nhau, ta cần chứng minh rằng a + b = 0 (vectơ không).

a + b = (1 + (-2); 2 + (-4)) = (-1; -2) ≠ 0. Vậy a và b không phải là hai vectơ đối nhau.

Mẹo giải bài tập vectơ hiệu quả

  • Nắm vững các quy tắc phép toán vectơ: Hiểu rõ cách cộng, trừ vectơ, nhân vectơ với một số thực.
  • Sử dụng tọa độ vectơ: Chuyển đổi các bài toán hình học sang bài toán đại số bằng cách sử dụng tọa độ vectơ.
  • Vẽ hình minh họa: Vẽ hình minh họa giúp hình dung rõ hơn về các vectơ và mối quan hệ giữa chúng.
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  1. Cho hai vectơ a = (3; 1) và b = (-2; 5). Tính vectơ a - b.
  2. Cho vectơ a = (-1; 4) và số thực k = -2. Tính vectơ k.a.
  3. Chứng minh rằng vectơ a = (2; -3) và vectơ b = (-2; 3) là hai vectơ đối nhau.

Kết luận

Bài 1 trang 79 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng các phép toán vectơ. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập về vectơ.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10