Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 1 trang 43 sách giáo khoa Toán 10 tập 1 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải bài tập này nhé!
Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số bậc hai? Với những hàm số bậc hai đó, xác định a,b,c lần lượt là hệ số của x^2, hệ số của x và hệ số tự do.
Đề bài
Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số bậc hai? Với những hàm số bậc hai đó, xác định \(a,b,c\) lần lượt là hệ số của \({x^2}\), hệ số của \(x\) và hệ số tự do.
a) \(y = - 3{x^2}\)
b) \(y = 2x\left( {{x^2} - 6x + 1} \right)\)
c) \(y = 4x\left( {2x - 5} \right)\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Xác định hàm số bậc hai (số mũ cao nhất là 2)
- Tìm hệ số a, b, c.
Lời giải chi tiết
a) Hàm số \(y = - 3{x^2}\) là hàm số bậc hai.
\(y = - 3.{x^2} + 0.x + 0\)
Hệ số \(a = - 3,b = 0,c = 0\).
b) Hàm số \(y = 2x\left( {{x^2} - 6x + 1} \right)\)\( \Leftrightarrow y = 2{x^3} - 12{x^2} + 2x\) có số mũ cao nhất là 3 nên không là hàm số bậc hai.
c) Hàm số \(y = 4x\left( {2x - 5} \right)\)\( \Leftrightarrow y = 8{x^2} - 20x\) có số mũ cao nhất là 2 nên là hàm số bậc hai.
Hệ số \(a = 8,b = - 20,c = 0\)
Bài 1 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều thuộc chương 1: Mệnh đề và tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu, phần bù) để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các khái niệm và quy tắc cơ bản là chìa khóa để hoàn thành bài tập này một cách hiệu quả.
Bài 1 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều thường bao gồm các câu hỏi liên quan đến:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng câu hỏi cụ thể. Dưới đây là lời giải chi tiết:
Đề bài: (Ví dụ: Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm A ∪ B.)
Lời giải:
A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5, 6}. Giải thích: Tập hợp A hợp B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai).
Đề bài: (Ví dụ: Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm A ∩ B.)
Lời giải:
A ∩ B = {3, 4}. Giải thích: Tập hợp A giao B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B.
Đề bài: (Ví dụ: Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm A \ B.)
Lời giải:
A \ B = {1, 2}. Giải thích: Tập hợp A hiệu B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.
Đề bài: (Ví dụ: Cho A = {1, 2, 3, 4} và U = {1, 2, 3, 4, 5, 6, 7}. Tìm Ac.)
Lời giải:
Ac = {5, 6, 7}. Giải thích: Tập hợp Ac (phần bù của A trong U) là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc U nhưng không thuộc A.
Để giải quyết các bài tập về tập hợp một cách hiệu quả, các em học sinh cần:
Ví dụ 1: Cho A = {a, b, c} và B = {b, d, e}. Tìm A ∪ B và A ∩ B.
Lời giải:
A ∪ B = {a, b, c, d, e}
A ∩ B = {b}
Ví dụ 2: Cho A = {1, 3, 5} và B = {2, 4, 6}. Tìm A \ B và B \ A.
Lời giải:
A \ B = {1, 3, 5}
B \ A = {2, 4, 6}
Khi giải các bài tập về tập hợp, các em cần chú ý đến:
Bài 1 trang 43 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em học sinh củng cố kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập mà montoan.com.vn đã cung cấp, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.