Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm trong chương trình Toán 10 Cánh diều. Đây là một phần kiến thức quan trọng giúp bạn hiểu rõ hơn về cách mô tả và phân tích dữ liệu thống kê.
Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về trung bình cộng, trung vị và mốt, cùng với cách áp dụng chúng vào việc phân tích mẫu số liệu không ghép nhóm. Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá những khái niệm này một cách chi tiết và dễ hiểu.
A. Lý thuyết 1. Số trung bình cộng (số trung bình) a) Định nghĩa
A. Lý thuyết
1. Số trung bình cộng (số trung bình)
a) Định nghĩa
Số trung bình cộng của một mẫu n số liệu thống kê bằng tổng của các số liệu chia cho số các số liệu đó. Số trung bình cộng \(\overline x = \frac{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}{n}\). |
b) Ý nghĩa
Khi các số liệu trong mẫu ít sai lệch với số trung bình cộng, ta có thể giải quyết được vấn đề trên bằng cách lấy số trung bình cộng làm đại diện cho mẫu số liệu.
2. Trung vị
a) Định nghĩa
Sắp thứ tự mẫu số liệu gồm n số liệu thành một dãy không giảm (hoặc không tăng). - Nếu n là số lẻ thì số liệu đứng ở vị trí thứ \(\frac{{n + 1}}{2}\) (số đứng chính giữa) gọi là trung vị. - Nếu n là số chẵn thì số trung bình cộng của hai số liệu đứng ở vị trí \(\frac{n}{2}\) và \(\frac{n}{2} + 1\) gọi là trung vị. Trung vị kí hiệu là \({M_e}\). |
Nhận xét:
- Trung vị không nhất thiết là một số trong mẫu số liệu và để tính toán.
- Khi các số liệu trong mẫu không có sự chênh lệch lớn thì số trung bình cộng và trung vị xấp xỉ nhau.
b) Ý nghĩa
Nếu những số liệu trong mẫu có sự chênh lệch lớn thì ta nên chọn thêm trung vị làm đại diện cho mẫu số liệu đó nhằm điều chỉnh một số hạn chế khi sử dụng số trung bình cộng. Những kết luận về đối tượng thống kê rút ra khi đó sẽ tin cậy hơn.
3. Tứ phân vị
a) Định nghĩa
Sắp thứ tự mẫu số liệu gồm n số liệu thành một dãy không giảm. Tứ phân vị của mẫu số liệu trên là bộ ba giá trị: tứ phân vị thứ nhất và tứ phân vị thứ ba; ba giá trị này chia mẫu số liệu thành bốn phần có số lượng phần tử bằng nhau. - Tứ phân vị thứ hai \({Q_2}\) bằng trung vị. - Nếu n là số chẵn thì tứ phân vị thứ nhất \({Q_1}\) bằng trung vị của nửa dãy phía dưới và tứ phân vị thứ ba \({Q_3}\) bằng trung vị của nửa dãy phía trên. - Nếu n là số lẻ thì tứ phân vị thứ nhất \({Q_1}\) bằng trung vị của nửa dãy phía dưới (không bao gồm \({Q_2}\)) và tứ phân vị thứ ba \({Q_3}\) bằng trung vị của nửa dãy phía trên (không bao gồm \({Q_2}\)). |
Minh họa tứ phân vị của mẫu số liệu gồm 11 số liệu trên trục số:
b) Ý nghĩa
- Trong thực tiễn, có những mẫu số liệu mà nhiều số liệu trong mẫu đó vẫn còn sự chênh lệch lớn so với trung vị. Ta nên chọn thêm những số khác cùng làm đại diện cho mẫu đó. Bằng cách lấy thêm trung vị của từng dây số liệu tách ra bởi trung vị của mẫu nói trên, ta nhận được tứ phân vị đại diện cho mẫu số liệu đó.
- Bộ ba giá trị \({Q_1}\), \({Q_2}\), \({Q_3}\) trong tứ phân vị phản ánh độ phân tán của mẫu số liệu. Nhưng mỗi giá trị \({Q_1}\), \({Q_2}\), \({Q_3}\) lại đo xu thế trung tâm của phần số liệu tương ứng của mẫu đó.
4. Mốt
a) Định nghĩa
Mốt của mẫu số liệu là giá trị có tần số lớn nhất trong bảng phân bố tần số và kí hiệu là \({M_o}\). |
Chú ý: Một mẫu số liệu có thể có một hoặc nhiều mốt.
b) Ý nghĩa
Mốt của một mẫu số liệu đặc trưng cho số lặp đi lặp lại nhiều nhất tại một vị trí của mẫu số liệu đó. Dựa vào mốt, ta có thể đưa ra những kết luận (có ích) về đối tượng thống kê.
5. Tính hợp lí của số liệu thống kê
Dựa vào trung vị, tứ phân vị của mẫu số liệu, bước đầu ta có thể thấy những số liệu bất thường trong mẫu số liệu.
Trong thực tiễn, những số liệu bất thường của mẫu số liệu được xác định bằng những công cụ toán học sâu sắc hơn.
B. Bài tập
Bài 1: Kết quả 4 lần kiểm tra môn Toán của bạn Hoa là: 7, 9, 8, 9. Tính số trung bình cộng \(\overline x \) của mẫu số liệu trên.
Giải:
Số trung bình cộng \(\overline x \) của mẫu số liệu trên là:
\(\overline x = \frac{{7 + 9 + 8 + 9}}{4} = 8,25\).
Bài 2: Thời gian (tính theo phút) mà 10 người đợi ở bến xe buýt là:
2,8 1,2 3,4 14,6 1,3 2,5 4,2 1,9 3,5 0,8
Tìm trung vị của mẫu số liệu trên.
Giải:
Sắp xếp các số liệu của mẫu trên theo thứ tự không giảm:
0,8 1,2 1,3 1,9 2,5 2,8 3,4 3,5 4,2 14,6
Mẫu số liệu trên có 10 số. Số thứ năm và số thứ sáu lần lượt là 2,5 và 2,8.
Vì vậy \({M_e} = \frac{{2,5 + 2,8}}{2} = 2,65\) (phút).
Bài 3: Tìm tứ phân vị của mẫu số liệu:
21 35 17 43 8 59 72 119
Biểu diễn tứ phân vị đó trên trục số.
Giải:
Mẫu số liệu trên được sắp xếp theo thứ tự không giảm như sau:
8 17 21 35 43 59 72 119
Trung vị của mẫu số liệu trên là: \(\frac{{35 + 43}}{2} = 39\).
Trung vị của dãy 8, 17, 21, 35 là: \(\frac{{17 + 21}}{2} = 19\).
Trung vị của dãy 43, 59, 72, 119 là: \(\frac{{59 + 72}}{2} = 65,5\).
Vậy \({Q_1} = 19\), \({Q_2} = 39\), \({Q_3} = 65,5\).
Tứ phân vị đó được biểu diễn trên trục số như sau:
Bài 4: Bác Tâm khai trương cửa hàng bán áo sơ mi nam. Số áo cửa hàng đã bán ra trong tháng đầu tiên được thống kê trong bảng tần số sau:
Mốt trong bảng tần số là bao nhiêu?
Giải:
Vì tần số lớn nhất là 81 và 81 tương ứng với cỡ áo 40 nên mốt của bảng trên là 40.
Trong thống kê, các số đặc trưng đo xu thế trung tâm đóng vai trò quan trọng trong việc tóm tắt và mô tả một tập dữ liệu. Chúng giúp chúng ta xác định giá trị điển hình hoặc trung tâm của dữ liệu, từ đó đưa ra những nhận xét và kết luận có ý nghĩa.
Xu thế trung tâm của một tập dữ liệu là giá trị mà các dữ liệu trong tập hợp có xu hướng tập trung xung quanh nó. Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm phổ biến nhất bao gồm:
Trung bình cộng của một mẫu số liệu không ghép nhóm (ký hiệu là x̄) được tính theo công thức:
x̄ = (x1 + x2 + ... + xn) / n
Trong đó:
Ví dụ: Tính trung bình cộng của mẫu số liệu sau: 2, 4, 6, 8, 10
x̄ = (2 + 4 + 6 + 8 + 10) / 5 = 6
Để tìm trung vị của một mẫu số liệu không ghép nhóm, ta cần thực hiện các bước sau:
Ví dụ 1: Tìm trung vị của mẫu số liệu sau: 3, 1, 7, 5, 9
Sắp xếp: 1, 3, 5, 7, 9. n = 5 (lẻ). Trung vị là giá trị ở vị trí (5 + 1) / 2 = 3, tức là 5.
Ví dụ 2: Tìm trung vị của mẫu số liệu sau: 2, 4, 6, 8
Sắp xếp: 2, 4, 6, 8. n = 4 (chẵn). Trung vị là (4 + 6) / 2 = 5.
Mốt của một mẫu số liệu không ghép nhóm là giá trị xuất hiện nhiều nhất trong mẫu. Một mẫu số liệu có thể có một mốt (đơn mốt), nhiều mốt (đa mốt) hoặc không có mốt nào.
Ví dụ 1: Mẫu số liệu: 1, 2, 2, 3, 4. Mốt là 2 (xuất hiện 2 lần).
Ví dụ 2: Mẫu số liệu: 1, 2, 2, 3, 3. Mốt là 2 và 3 (đa mốt).
Ví dụ 3: Mẫu số liệu: 1, 2, 3, 4, 5. Không có mốt.
Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cung cấp thông tin quan trọng về sự phân bố của dữ liệu. Chúng giúp chúng ta:
Để củng cố kiến thức, bạn nên làm các bài tập trong SGK Toán 10 Cánh diều liên quan đến các số đặc trưng đo xu thế trung tâm. Hãy chú ý đến việc xác định đúng công thức và áp dụng chúng một cách chính xác.
Hy vọng bài học này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về lý thuyết các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu không ghép nhóm. Chúc bạn học tốt!