1. Môn Toán
  2. Giải bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học.

Chúng tôi cung cấp phương pháp giải bài tập rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.

Không dùng máy tính cầm tay, hãy tính giá trị của các biểu thức sau:

Đề bài

Không dùng máy tính cầm tay, hãy tính giá trị của các biểu thức sau:

\(A = {(\sin {20^o} + \sin {70^o})^2} + {(\cos {20^o} + \cos {110^o})^2}\)

\(B = \tan {20^o} + \cot {20^o} + \tan {110^o} + \cot {110^o}.\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều 1

+) Giá trị lượng giác của hai góc phụ nhau:

 \(\sin {70^o} = \cos {20^o};\;\cos {70^o} = \sin {20^o};\tan {70^o} = \cot {20^o};\;\cot {70^o} = \tan {20^o}.\)

+) Giá trị lượng giác của hai góc bù nhau:

 \(\tan {110^o} = - \tan {70^o};\;\cot {110^o} = - \cot {70^o}\)

Lời giải chi tiết

Ta có: \(\sin {70^o} = \cos {20^o};\;\cos {110^o} = - \cos {70^o} = - \sin {20^o}\)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow A = {(\sin {20^o} + \cos {20^o})^2} + {(\cos {20^o} - \sin {20^o})^2}\\ = ({\sin ^2}{20^o} + {\cos ^2}{20^o} + 2\sin {20^o}\cos {20^o}) + ({\cos ^2}{20^o} + {\sin ^2}{20^o} - 2\sin {20^o}\cos {20^o})\\ = 2({\sin ^2}{20^o} + {\cos ^2}{20^o})\\ = 2\end{array}\)

Ta có: \(\tan {110^o} = - \tan {70^o} = - \cot {20^o};\;\cot {110^o} = - \cot {70^o} = - \tan {20^o}.\)

\( \Rightarrow B = \tan {20^o} + \cot {20^o} + ( - \cot {20^o}) + ( - \tan {20^o}) = 0\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập sgk toán 10 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để chứng minh các đẳng thức vectơ trong hình học. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Vectơ: Một đoạn thẳng có hướng.
  • Độ dài của vectơ: Khoảng cách giữa điểm đầu và điểm cuối của vectơ.
  • Vectơ bằng nhau: Hai vectơ được gọi là bằng nhau nếu chúng có cùng độ dài và cùng hướng.
  • Tổng của hai vectơ: Vectơ tổng của hai vectơ là vectơ có điểm đầu là điểm đầu của vectơ thứ nhất và điểm cuối là điểm cuối của vectơ thứ hai.
  • Tích của một số với một vectơ: Vectơ tích của một số với một vectơ là vectơ có độ dài bằng tích của số đó với độ dài của vectơ và cùng hướng với vectơ đó nếu số đó dương, ngược hướng nếu số đó âm.

Phân tích bài toán:

Trước khi bắt đầu giải bài tập, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Trong bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều, yêu cầu thường là chứng minh một đẳng thức vectơ. Để chứng minh một đẳng thức vectơ, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

  1. Sử dụng tính chất của các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân vectơ với một số.
  2. Sử dụng quy tắc hình bình hành: Để tìm vectơ tổng của hai vectơ.
  3. Sử dụng quy tắc tam giác: Để tìm vectơ tổng của hai vectơ.
  4. Sử dụng phương pháp tọa độ: Biểu diễn các vectơ bằng tọa độ và thực hiện các phép toán trên tọa độ.

Lời giải chi tiết:

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng ý của bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều. Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu chứng minh ABCD là hình bình hành, lời giải sẽ bao gồm các bước chứng minh các cạnh đối song song và bằng nhau, hoặc sử dụng tính chất của vectơ để chứng minh.)

Ví dụ minh họa:

Giả sử chúng ta cần chứng minh rằng với mọi điểm O, ta có: OA + OB = 2OM, trong đó M là trung điểm của AB.

Lời giải:

Vì M là trung điểm của AB, ta có: AM = MB. Do đó, OM = OA + AM = OB + BM. Suy ra 2OM = OA + OB + AM + BM = OA + OB + AB. Vì AM = MB, ta có AB = 2AM. Do đó, 2OM = OA + OB + 2AM. Tuy nhiên, điều này không dẫn đến kết quả OA + OB = 2OM. Cần xem lại cách tiếp cận.

Một cách tiếp cận khác: OA + OB = 2OM tương đương với OA + OB = OA + OB + 2OM. Điều này chỉ đúng khi OM = 0, tức là O trùng với M. Do đó, đẳng thức này không đúng với mọi điểm O.

Lưu ý quan trọng:

Khi giải các bài tập về vectơ, cần chú ý đến việc vẽ hình để hình dung rõ hơn về bài toán. Việc vẽ hình sẽ giúp chúng ta xác định được các vectơ liên quan và tìm ra phương pháp giải phù hợp.

Ngoài ra, cần nắm vững các tính chất của các phép toán vectơ và sử dụng chúng một cách linh hoạt để giải quyết các bài toán một cách hiệu quả.

Bài tập tương tự:

Để củng cố kiến thức về vectơ, bạn có thể làm thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều hoặc các tài liệu tham khảo khác.

Kết luận:

Bài 2 trang 99 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu trên đây, các bạn học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10