Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết biểu thức tọa độ của các phép toán vecto trong chương trình Toán 10 Cánh diều. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức nền tảng và quan trọng nhất về cách biểu diễn và thực hiện các phép toán với vecto trong hệ tọa độ.
Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá cách xác định tọa độ của một vecto, cách thực hiện các phép cộng, trừ, nhân với một số thực, và tính độ dài của vecto dựa trên tọa độ của chúng. Mục tiêu là giúp bạn hiểu rõ và áp dụng thành thạo kiến thức này vào giải các bài tập.
A. Lý thuyết 1. Biểu thức tọa độ của phép cộng hai vecto, phép trừ hai vecto, phép nhân một số với một vecto
A. Lý thuyết
1. Biểu thức tọa độ của phép cộng hai vecto, phép trừ hai vecto, phép nhân một số với một vecto
Nếu \(\overrightarrow u = ({x_1};{y_1})\) và \(\overrightarrow v = ({x_2};{y_2})\) thì: + \(\overrightarrow u + \overrightarrow v = ({x_1} + {x_2};{y_1} + {y_2})\). + \(\overrightarrow u - \overrightarrow v = ({x_1} - {x_2};{y_1} - {y_2})\). + \(k\overrightarrow u = (k{x_1};k{y_1})\) với \(k \in \mathbb{R}\). |
Nhận xét: Hai vecto \(\overrightarrow u = ({x_1};{y_1})\) và \(\overrightarrow v = ({x_2};{y_2})\) \((\overrightarrow v \ne \overrightarrow 0 )\) cùng phương khi và chỉ khi có một số thực k sao cho \({x_1} = k{x_2}\) và \({y_1} = k{y_2}\).
2. Tọa độ trung điểm đoạn thẳng và tọa độ trọng tâm tam giác
a) Tọa độ trung điểm đoạn thẳng
Cho hai điểm \(A({x_A};{y_A})\) và \(B({x_B};{y_B})\). Nếu \(M({x_M};{y_M})\) là trung điểm đoạn thẳng AB thì \({x_M} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2}\); \({y_M} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}\). |
b) Tọa độ trọng tâm tam giác
Cho tam giác ABC có \(A({x_A};{y_A})\), \(B({x_B};{y_B})\), \(C({x_C};{y_C})\). Nếu \(G({x_G};{y_G})\) là trọng tâm tam giác ABC thì \({x_M} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\); \({y_M} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}\). |
3. Biểu thức tọa độ của tích vô hướng
Nếu \(\overrightarrow u = ({x_1};{y_1})\) và \(\overrightarrow v = ({x_2};{y_2})\) thì \(\overrightarrow u .\overrightarrow v = {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2}\). |
Nhận xét:
a) Nếu \(\overrightarrow a = (x;y)\) thì \(\left| {\overrightarrow a } \right| = \sqrt {\overrightarrow a .\overrightarrow a } = \sqrt {{x^2} + {y^2}} \).
b) Nếu \(A({x_A};{y_A})\) và \(B({x_B};{y_B})\) thì \(AB = \left| {\overrightarrow {AB} } \right| = \sqrt {{{({x_B} - {x_A})}^2} + {{({y_B} - {y_A})}^2}} \).
c) Với hai vecto \(\overrightarrow u = ({x_1};{y_1})\) và \(\overrightarrow v = ({x_2};{y_2})\) đều khác \(\overrightarrow 0 \), ta có:
+ \(\overrightarrow u \) vuông góc \(\overrightarrow v \) khi và chỉ khi \(\overrightarrow u .\overrightarrow v = {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} = 0\).
+ \(\cos (\overrightarrow u ,\overrightarrow v ) = \frac{{\overrightarrow u .\overrightarrow v }}{{\left| {\overrightarrow u } \right|.\left| {\overrightarrow v } \right|}} = \frac{{{x_1}{x_2} + {y_1}{y_2}}}{{\sqrt {{x_1}^2 + {y_1}^2} .\sqrt {{x_2}^2 + {y_2}^2} }}\).
B. Bài tập
Bài 1: Cho \(\overrightarrow u = (2; - 1)\), \(\overrightarrow v = (1;5)\). Tìm tọa độ của \(\overrightarrow u + \overrightarrow v \) và \(\overrightarrow u - \overrightarrow v \).
Giải:
\(\overrightarrow u + \overrightarrow v = (2 + 1; - 1 + 5) = (3;4)\); \(\overrightarrow u - \overrightarrow v = (2 - 1; - 1 - 5) = (1; - 6)\).
Bài 2: Cho ba điểm A(-1;-3), B(2;3) và C(3;5). Chứng minh ba điểm A, B, C thẳng hàng.
Giải:
Ta có: \(\overrightarrow {AB} = (3;6)\), \(\overrightarrow {BC} = (1;2)\). Suy ra \(\overrightarrow {AB} = 3\overrightarrow {BC} \).
Vậy ba điểm A, B, C thẳng hàng.
Bài 3: Cho tma giác ABC có A(-2;1), B(2;5), C(5;2). Tìm tọa độ trung điểm M của đoạn thẳng AB và trọng tâm G của tam giác ABC.
Giải:
Do \(M({x_M};{y_M})\) là trung điểm của đoạn thẳng AB nên:
\({x_M} = \frac{{ - 2 + 2}}{2} = 0\); \({y_M} = \frac{{1 + 5}}{2} = 3\).
Vậy M(0;3).
Do \(G({x_G};{y_G})\) là trọng tâm tam giác ABC nên:
\({x_G} = \frac{{ - 2 + 2 + 5}}{3} = \frac{5}{3}\); \({y_G} = \frac{{1 + 5 + 2}}{3} = \frac{8}{3}\).
Vậy \(G\left( {\frac{5}{3};\frac{8}{3}} \right)\).
Bài 4: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có A(2;2), B(1;-1), C(8;0).
a) Tính \(\overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BC} \) và \(\cos \widehat {ABC}\).
b) Chứng minh \(\overrightarrow {AB} \bot \overrightarrow {AC} \).
c) Giải tam giác ABC.
Giải:
a) Ta có \(\overrightarrow {BA} = (1;3)\), \(\overrightarrow {BC} = (7;1)\). Do đó \(\overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BC} = 1.7 + 3.1 = 10\).
Mặt khác: \(\left| {\overrightarrow {BA} } \right| = \sqrt {{1^2} + {3^2}} = \sqrt {10} \), \(\left| {\overrightarrow {BC} } \right| = \sqrt {{7^2} + {1^2}} = \sqrt {50} \).
\(\cos \widehat {ABC} = \cos (\overrightarrow {BA} ,\overrightarrow {BC} ) = \frac{{\overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BC} }}{{\left| {\overrightarrow {BA} } \right|.\left| {\overrightarrow {BC} } \right|}} = \frac{{10}}{{\sqrt {10} .\sqrt {50} }} = \frac{{\sqrt 5 }}{5}\).
b) Do \(\overrightarrow {AB} = ( - 1; - 3)\) và \(\overrightarrow {AC} = (6; - 2)\) nên \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} = ( - 1).6 + ( - 3).( - 2) = 0\).
Vậy \(\overrightarrow {AB} \bot \overrightarrow {AC} \).
c) Do \(\overrightarrow {AB} \bot \overrightarrow {AC} \) nên \(\widehat {BAC} = {90^o}\), tức tam giác ABC vuông tại A.
Mà \(\cos \widehat {ABC} = \frac{{\sqrt 5 }}{5}\) nên \(\widehat {ABC} \approx {63^o}\). Vì thế \(\widehat {ACB} \approx {90^o} - {63^o} = {27^o}\).
Mặt khác: \(AB = \left| {\overrightarrow {BA} } \right| = \sqrt {10} \), \(BC = \left| {\overrightarrow {BC} } \right| = \sqrt {50} = 5\sqrt 2 \),
\(CA = \sqrt {B{C^2} - A{B^2}} = \sqrt {{{\left( {5\sqrt 2 } \right)}^2} - {{\left( {\sqrt {10} } \right)}^2}} = 2\sqrt {10} \).
Trong chương trình Toán 10, phần hình học vecto đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn. Việc nắm vững lý thuyết về biểu thức tọa độ của các phép toán vecto là điều kiện cần thiết để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học một cách hiệu quả.
Một vectơ được xác định bởi hướng và độ dài. Trong hệ tọa độ Descartes, một vectơ a được biểu diễn bằng tọa độ (x; y), trong đó x là hoành độ và y là tung độ của vectơ. Hoành độ và tung độ của vectơ thể hiện sự thay đổi của tọa độ khi vectơ dịch chuyển từ điểm gốc đến điểm cuối của nó.
Cho hai vectơ a = (x1; y1) và b = (x2; y2):
Phép cộng: a + b = (x1 + x2; y1 + y2)
Phép trừ: a - b = (x1 - x2; y1 - y2)
Phép cộng và trừ vectơ thực hiện theo quy tắc cộng và trừ các thành phần tương ứng.
Cho vectơ a = (x; y) và một số thực k:
ka = (kx; ky)
Phép nhân vectơ với một số thực thực hiện bằng cách nhân mỗi thành phần của vectơ với số thực đó.
Độ dài của vectơ a = (x; y) được tính bằng công thức:
|a| = √(x2 + y2)
Độ dài của vectơ thể hiện khoảng cách từ điểm gốc đến điểm cuối của vectơ.
Cho a = (2; 3) và b = (-1; 1). Hãy tính:
a + b = (2 + (-1); 3 + 1) = (1; 4)
a - b = (2 - (-1); 3 - 1) = (3; 2)
3a = (3*2; 3*3) = (6; 9)
|a| = √(22 + 32) = √13
Biểu thức tọa độ của các phép toán vecto được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của toán học và vật lý, bao gồm:
Giải các bài toán hình học phẳng và không gian.
Tính toán các lực tác dụng lên một vật thể.
Xây dựng các mô hình toán học cho các hiện tượng vật lý.
Để củng cố kiến thức về biểu thức tọa độ của các phép toán vecto, bạn có thể thực hiện các bài tập sau:
Cho a = (1; -2) và b = (3; 4). Tính a + b và a - b.
Cho a = (-2; 1). Tính 2a và -3a.
Tính độ dài của vectơ a = (5; -12).
Hy vọng bài học này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về lý thuyết biểu thức tọa độ của các phép toán vecto trong chương trình Toán 10 Cánh diều. Chúc bạn học tập tốt!