1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Giải bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

Hai bạn nữ Hoa, Thảo và hai bạn nam Dũng, Huy được xếp ngồi ngẫu nhiên vào bốn ghế đặt theo hàng dọc. Tính xác suất của mỗi biến cố:

Đề bài

Hai bạn nữ Hoa, Thảo và hai bạn nam Dũng, Huy được xếp ngồi ngẫu nhiên vào bốn ghế đặt theo hàng dọc. Tính xác suất của mỗi biến cố:

a) “Bạn Thảo ngồi ghế đầu tiên”;

b) “Bạn Thảo ngồi ghế đầu tiên và bạn Huy ngồi ghế cuối cùng”.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều 1

Bước 1: Tính số phần tử của không gian mẫu “\(n\left( \Omega \right)\)” và số phần tử của kết quả có lợi cho biến cố “\(n\left( A \right)\)” 

Bước 2: Xác suất của biến cố là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\)

Lời giải chi tiết

+) Xếp 4 bạn vào 4 ghế là sự hoán vị của 4 phần tử. Do đó, không gian mẫu là: \(n\left( \Omega \right) = 4!\) ( phần tử)

a) +) Gọi A là biến cố “Bạn Thảo ngồi ghế đầu tiên”

Ghế đầu tiên là ghế của Thảo nên có 1 cách chọn, 3 ghế còn lại xếp tùy ý 3 bạn nên ta có sự hoán vị của 3 phần tử. Theo quy tắc nhân, ta có: \(n\left( A \right) = 1.3!\) ( phần tử)

+) Vậy xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{1}{4}\)

b) +) Gọi B là biến cố “Bạn Thảo ngồi ghế đầu tiên và bạn Huy ngồi ghế cuối cùng”.

Ghế đầu tiên của bạn Thảo và ghế cuối cùng của bạn Huy nên có 1 cách chọn cho cả 2 ghế, 2 ghế còn lại xếp tùy ý 2 bạn nên ta có sự hoán vị của 2 phần tử. Theo quy tắc nhân, ta có: \(n\left( B \right) = 1.1.2!\) ( phần tử)

+) Vậy xác suất của biến cố B là: \(P\left( B \right) = \frac{{n\left( B \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{1}{{12}}\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán vectơ, đặc biệt là phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực để giải quyết các bài toán cụ thể.

Nội dung bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Bài 3 bao gồm các câu hỏi và bài tập sau:

  • Câu 1: Yêu cầu chứng minh đẳng thức vectơ.
  • Câu 2: Yêu cầu tìm tọa độ của một vectơ.
  • Câu 3: Yêu cầu giải bài toán liên quan đến ứng dụng của vectơ trong hình học.

Lời giải chi tiết bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Câu 1: Chứng minh đẳng thức vectơ

Để chứng minh đẳng thức vectơ, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

  1. Sử dụng tính chất của phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực.
  2. Sử dụng định nghĩa của vectơ.
  3. Sử dụng các quy tắc hình học.

Ví dụ, để chứng minh AB + BC = AC, ta có thể sử dụng quy tắc cộng vectơ. Theo quy tắc này, nếu B nằm giữa A và C thì AB + BC = AC.

Câu 2: Tìm tọa độ của một vectơ

Để tìm tọa độ của một vectơ, ta có thể sử dụng công thức:

x = xB - xA, y = yB - yA

Trong đó, A(xA, yA) và B(xB, yB) là hai điểm trong mặt phẳng.

Ví dụ, nếu A(1, 2) và B(3, 4) thì vectơ AB có tọa độ là (3-1, 4-2) = (2, 2).

Câu 3: Giải bài toán ứng dụng

Bài toán ứng dụng thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Để giải quyết các bài toán này, ta cần:

  • Phân tích bài toán để xác định các vectơ liên quan.
  • Sử dụng các phép toán vectơ để tìm mối quan hệ giữa các vectơ.
  • Sử dụng các công thức hình học để tính toán các đại lượng cần tìm.

Lưu ý khi giải bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều

Khi giải bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều, học sinh cần lưu ý những điều sau:

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của vectơ.
  • Hiểu rõ các phép toán vectơ và cách thực hiện chúng.
  • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tài liệu tham khảo

Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để hiểu rõ hơn về vectơ:

  • Sách giáo khoa Toán 10 tập 2 – Cánh diều.
  • Sách bài tập Toán 10 tập 2 – Cánh diều.
  • Các trang web học toán online uy tín.

Kết luận

Bài 3 trang 52 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ. Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10