1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Giải bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải dễ hiểu, chính xác và đầy đủ, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Một ngọn hải đăng đặt tại vị trí A cách bờ biển một khoảng cách AB = 4 km. Trên bờ biển có một cái kho ở vị trí C cách B một khoảng là 7 km.

Đề bài

Một ngọn hải đăng đặt tại vị trí A cách bờ biển một khoảng cách AB = 4 km. Trên bờ biển có một cái kho ở vị trí C cách B một khoảng là 7 km. Người canh hải đăng có thể chèo thuyền từ A đến vị trí M trên bờ biển với vận tốc 3 km/h rồi đi bộ đến C với vận tốc 5 km/h như Hình 35. Tính khoảng cách từ vị trí B đến M, biết thời gian người đó đi từ A đến C là 148 phút.

Giải bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều 2

- Gọi BM=x km (0<x<7)

- Biểu diễn MC, AM theo x

- Biểu diễn thời gian từ A đến M và từ M đến C theo x.

- Lập phương trình tìm x.

Lời giải chi tiết

Gọi BM=x km (0<x<7)

=> MC=7-x (km)

Ta có: \(AM = \sqrt {A{B^2} + B{M^2}} \)\( = \sqrt {16 + {x^2}} \left( {km} \right)\)

Thời gian từ A đến M là: \(\frac{{\sqrt {16 + {x^2}} }}{3}\left( h \right)\)

Thời gian từ M đến C là: \(\frac{{7 - x}}{5}\left( h \right)\)

Tổng thời gian từ A đến C là 148 phút nên ta có:

\(\begin{array}{l}\frac{{\sqrt {16 + {x^2}} }}{3} + \frac{{7 - x}}{5} = \frac{{148}}{{60}}\\ \Leftrightarrow \frac{{\sqrt {16 + {x^2}} }}{3} + \frac{{7 - x}}{5} = \frac{{37}}{{15}}\\ \Leftrightarrow \frac{{5\sqrt {16 + {x^2}} }}{{15}} + \frac{{3.\left( {7 - x} \right)}}{{15}} = \frac{{37}}{{15}}\\ \Leftrightarrow 5\sqrt {16 + {x^2}} + 3.\left( {7 - x} \right) = 37\\ \Leftrightarrow 5\sqrt {16 + {x^2}} = 16 + 3x\\ \Leftrightarrow 25.\left( {16 + {x^2}} \right) = 9{x^2} + 96x + 256\\ \Leftrightarrow 16{x^2} - 96x + 144 = 0\\ \Leftrightarrow x = 3\left( {tm} \right)\end{array}\)

Vậy khoảng cách từ vị trí B đến M là 3 km.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán trên tập hợp, bao gồm hợp, giao, hiệu và phần bù của tập hợp. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, trước hết chúng ta cần nắm vững định nghĩa và các tính chất cơ bản của các phép toán này.

1. Lý thuyết cần nắm vững

  • Tập hợp: Một tập hợp là một nhóm các đối tượng được xác định rõ ràng.
  • Hợp của hai tập hợp (A ∪ B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai).
  • Giao của hai tập hợp (A ∩ B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B.
  • Hiệu của hai tập hợp (A \ B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.
  • Phần bù của tập hợp A (A'): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc tập hợp chung U (tập vũ trụ) nhưng không thuộc A.

2. Phân tích bài toán và phương pháp giải

Để giải bài 5 trang 59, chúng ta cần xác định rõ các tập hợp được đề cập trong bài và áp dụng các công thức, định nghĩa đã học để thực hiện các phép toán. Việc vẽ sơ đồ Venn có thể giúp hình dung rõ hơn mối quan hệ giữa các tập hợp và tìm ra kết quả chính xác.

3. Lời giải chi tiết bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều

Bài 5: Cho các tập hợp A = {1; 2; 3; 4}, B = {3; 4; 5; 6}, C = {5; 6; 7; 8}. Tìm:

  1. A ∪ B
  2. A ∩ B
  3. A \ B
  4. B \ A
  5. A ∪ C
  6. A ∩ C
  7. A \ C
  8. C \ A

Lời giải:

  • A ∪ B = {1; 2; 3; 4; 5; 6}
  • A ∩ B = {3; 4}
  • A \ B = {1; 2}
  • B \ A = {5; 6}
  • A ∪ C = {1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8}
  • A ∩ C = ∅ (tập rỗng)
  • A \ C = {1; 2; 3; 4}
  • C \ A = {5; 6; 7; 8}

4. Mở rộng và bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về các phép toán trên tập hợp, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự. Ví dụ:

Cho A = {a; b; c}, B = {b; c; d}, C = {c; d; e}. Hãy tìm A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A, A ∪ C, A ∩ C, A \ C, C \ A.

5. Lưu ý khi giải bài tập về tập hợp

  • Luôn xác định rõ tập hợp chung U (tập vũ trụ) nếu bài toán yêu cầu tìm phần bù.
  • Sử dụng sơ đồ Venn để hình dung rõ hơn mối quan hệ giữa các tập hợp.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi thực hiện các phép toán.

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 5 trang 59 SGK Toán 10 tập 1 – Cánh diều và tự tin giải các bài tập tương tự. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán!

Phép toánKết quả
A ∪ B{1; 2; 3; 4; 5; 6}
A ∩ B{3; 4}
A \ B{1; 2}

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10