Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 4 trang 14 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 10 hiện hành.
Mỗi máy tính tham gia vào mạng phải có một địa chỉ duy nhất, gọi là địa chỉ IP, nhằm định danh máy tính đó trên Internet.
Đề bài
Mỗi máy tính tham gia vào mạng phải có một địa chỉ duy nhất, gọi là địa chỉ IP, nhằm định danh máy tính đó trên Internet. Xét tập hợp A gồm các địa chỉ IP có dạng “192.168.abc.deg”, trong đó a, d là các chữ số khác nhau được chọn ra từ các chữ số 1, 2, còn b, c, e, g là các chữ số đôi một khác nhau được chọn ra từ các chữ số 0, 1, 2, 3, 4, 5. Hỏi tập hợp A có bao nhiêu phần tử?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+) Số phần tử của tập A là số địa chỉ IP có thể tạo ra
+) Hai kí tự “a,d” được chọn từ các chữ số “1, 2” \( \Rightarrow \) sử dụng công thức hoán vị
+) Bốn kí tự “b,c,e,g” được chọn từ các chữ số “0,1,2,3,4,5” rồi sắp thự tự \( \Rightarrow \) sử dụng công thức chỉnh hợp
+) Sử dụng quy tắc nhân
Lời giải chi tiết
+) Số cách chọn hai kí tự “a,d” là: \({P_2} = 2!\) (cách)
+) Số cách chọn bốn kí tự “b,c,e,g” là: \(A_6^4\) (cách)
+) Áp dụng quy tắc nhân, số phần tử của tập A là: \(2!.A_6^4 = 720\) ( phần tử )
Bài 4 trang 14 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán vectơ, đặc biệt là phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 4 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi sẽ trình bày lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập.
Để tìm vectơ tổng của hai vectơ a và b, ta thực hiện phép cộng các thành phần tương ứng của hai vectơ. Tức là, nếu a = (x1, y1) và b = (x2, y2) thì a + b = (x1 + x2, y1 + y2).
Tương tự, để tìm vectơ hiệu của hai vectơ a và b, ta thực hiện phép trừ các thành phần tương ứng của hai vectơ. Tức là, a - b = (x1 - x2, y1 - y2).
Để tìm vectơ tích của một vectơ a với một số thực k, ta nhân mỗi thành phần của vectơ a với k. Tức là, nếu a = (x, y) thì ka = (kx, ky).
Để chứng minh đẳng thức vectơ, ta có thể sử dụng các phép toán vectơ đã học để biến đổi một vế của đẳng thức về dạng tương đương với vế còn lại.
Trong các bài toán ứng dụng, ta cần phân tích đề bài để xác định các vectơ liên quan và sử dụng các phép toán vectơ để giải quyết bài toán.
Cho hai vectơ a = (2, -1) và b = (-3, 4). Hãy tìm:
Lời giải:
Bài 4 trang 14 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập này.