Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 4 trang 34 SGK Toán 10 tập 2 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học hiện hành. Hy vọng bài viết này sẽ là tài liệu học tập hữu ích cho các em học sinh.
Bảng 3 cho biết tổng diện tích rừng từ năm 2008 đến năm 2019 ở nước ta.
Đề bài
Bảng 3 cho biết tổng diện tích rừng từ năm 2008 đến năm 2019 ở nước ta.
a) Diện tích rừng trung bình của nước ta từ năm 2008 đến năm 2019 là bao nhiêu?
b) Từ năm 2008 đến năm 2019, diện tích rừng của năm có giá trị thấp nhất là bao nhiều triệu héc-ta? Cao nhất là bao nhiêu triệu héc-ta?
c) So với năm 2008, tỉ lệ tổng diện tích rừng của nước ta năm 2019 tăng lên được bao nhiêu phần trăm? Theo em, tỉ lệ tăng đó là cao hay thấp?
d) Hãy tìm hiểu số liệu về tổng diện tích rừng của tỉnh em đang sống trong một số năm gần đây.
Lời giải chi tiết
a) Diện tích rừng trung bình của nước ta từ năm 2008 đến năm 2019 là: \(\overline X = \frac{{13,1 + 13,2 + 13,4 + 13,5 + 13,9 + 14,0 + 13,8 + 14,1 + 14,4 + 14,4 + 14,5 + 14,6}}{{12}} = 13,9\)
b) Từ năm 2008 đến năm 2019, diện tích rừng của năm có giá trị thấp nhất là: 13,1 (ha)
Từ năm 2008 đến năm 2019, diện tích rừng của năm có giá trị cao nhất là: 14,6 (ha)
c) +) So với năm 2008, tổng diện tích rừng của nước ta năm 2019 tăng lên số héc-ta là: \(\Delta = 14,6 - 13,1 = 1,5\left( {ha} \right)\)
Vậy so với năm 2008, tỉ lệ tổng diện tích rừng của nước ta năm 2019 tăng lên được : \(\frac{{1,5}}{{13,1}} = 11,4\% \)
Theo em, tỉ lệ cây tăng đó là cao.
Bài 4 trang 34 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán vectơ, đặc biệt là phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 4 bao gồm các câu hỏi và bài tập sau:
Để giải bài 4 trang 34 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Giả sử a = (x1; y1) và b = (x2; y2). Khi đó:
2a + 3b = 2(x1; y1) + 3(x2; y2) = (2x1; 2y1) + (3x2; 3y2) = (2x1 + 3x2; 2y1 + 3y2)
Giả sử a = (x1; y1) và b = (x2; y2). Khi đó:
a - 2b = (x1; y1) - 2(x2; y2) = (x1; y1) - (2x2; 2y2) = (x1 - 2x2; y1 - 2y2)
Giả sử A(xA; yA) và u = (xu; yu). Gọi B(xB; yB). Khi đó:
AB = (xB - xA; yB - yA) = u = (xu; yu)
Suy ra:
xB = xA + xu và yB = yA + yu
Vậy tọa độ điểm B là B(xA + xu; yA + yu).
Để củng cố kiến thức về vectơ và các phép toán vectơ, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và áp dụng vào các bài toán thực tế một cách hiệu quả.
Bài 4 trang 34 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về các phép toán vectơ và ứng dụng của chúng trong hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.