1. Môn Toán
  2. Giải mục I trang 42, 43 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục I trang 42, 43 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Giải mục I trang 42, 43 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu các bài tập trong mục I trang 42, 43 sách giáo khoa Toán 10 tập 2 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, đầy đủ và trình bày một cách rõ ràng, logic để các em có thể tự học tại nhà hoặc tham khảo khi gặp khó khăn.

Xét sự kiện “Kết quả của hai lần tung đồng xu là giống nhau”. Tung một đồng xu hai lần liên tiếp. Xét biến cố “Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp”. Tính xác suất của biến cố nói trên.

Hoạt động 1

    Viết tập hợp \(\Omega \) các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu sau hai lần tung

    Lời giải chi tiết:

    • Tập hợp 2 các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu sau hai lần tung là\(\Omega = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}\) , trong đó, chẳng hạn SN là kết quả “Lần thứ nhất đồng xu xuất hiện mặt sấp, lần thứ hai đồng xu xuất hiện mặt ngửa”.

    • Tập hợp \(\Omega \) gọi là không gian mẫu trong trò chơi tung một đồng xu hai lần liên tiếp.

    Hoạt động 3

      Viết tỉ số giữa số phần tử của tập hợp A và số phần tử của tập hợp \(\Omega \).

      Lời giải chi tiết:

      Tỉ số giữa số phần tử của tập hợp A và số phần tử của tập hợp \(\Omega \) là \(\frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)

      Luyện tập – vận dụng 1

        Tung một đồng xu hai lần liên tiếp. Xét biến cố “Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp”. Tính xác suất của biến cố nói trên.

        Lời giải chi tiết:

        +) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp \(\Omega = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}\). Vậy \(n\left( \Omega \right) = 4\)

        +) Gọi A là biến cố “Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp”

        +) Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: \(SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS\)tức là \(A = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS} \right\}\). Vậy \(n\left( A \right) = 3\).

        +) Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{3}{4}\)

        Hoạt động 2

          Xét sự kiện “Kết quả của hai lần tung đồng xu là giống nhau”. Sự kiện đã nêu bao gồm những kết quả nào trong tập hợp \(\Omega \) ? Viết tập hợp A các kết quả đó.

          Lời giải chi tiết:

          Tập hợp A các kết quả có thể xảy ra đối với sự kiện trên là: A = {SS; NN}

          HĐ Khởi động

            Giải mục I trang 42, 43 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 0 1

            Lời giải chi tiết:

            Để tính xác suất của biến cố nói trên, ta sẽ lấy số phần tử của kết quả có lợi cho biến cố chia cho số phần tử của không gian mẫu.

            Cụ thể:

            Không gian mẫu là tập hợp \(\Omega = \{ SS;SN;NS;NN\} \). Do đó \(n(\Omega ) = 4\)

            Các kết quả thuận lợi cho biến cố (A) đã cho là: SN; NS; NN, tức là \(n(A) = 3\)

            Vậy xác suất của biến cố A là \(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}} = \frac{3}{4}.\)

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ Khởi động
            • Hoạt động 1
            • Hoạt động 2
            • Hoạt động 3
            • Luyện tập – vận dụng 1

            Giải mục I trang 42, 43 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều 1

            Lời giải chi tiết:

            Để tính xác suất của biến cố nói trên, ta sẽ lấy số phần tử của kết quả có lợi cho biến cố chia cho số phần tử của không gian mẫu.

            Cụ thể:

            Không gian mẫu là tập hợp \(\Omega = \{ SS;SN;NS;NN\} \). Do đó \(n(\Omega ) = 4\)

            Các kết quả thuận lợi cho biến cố (A) đã cho là: SN; NS; NN, tức là \(n(A) = 3\)

            Vậy xác suất của biến cố A là \(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}} = \frac{3}{4}.\)

            Viết tập hợp \(\Omega \) các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu sau hai lần tung

            Lời giải chi tiết:

            • Tập hợp 2 các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của đồng xu sau hai lần tung là\(\Omega = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}\) , trong đó, chẳng hạn SN là kết quả “Lần thứ nhất đồng xu xuất hiện mặt sấp, lần thứ hai đồng xu xuất hiện mặt ngửa”.

            • Tập hợp \(\Omega \) gọi là không gian mẫu trong trò chơi tung một đồng xu hai lần liên tiếp.

            Xét sự kiện “Kết quả của hai lần tung đồng xu là giống nhau”. Sự kiện đã nêu bao gồm những kết quả nào trong tập hợp \(\Omega \) ? Viết tập hợp A các kết quả đó.

            Lời giải chi tiết:

            Tập hợp A các kết quả có thể xảy ra đối với sự kiện trên là: A = {SS; NN}

            Viết tỉ số giữa số phần tử của tập hợp A và số phần tử của tập hợp \(\Omega \).

            Lời giải chi tiết:

            Tỉ số giữa số phần tử của tập hợp A và số phần tử của tập hợp \(\Omega \) là \(\frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)

            Tung một đồng xu hai lần liên tiếp. Xét biến cố “Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp”. Tính xác suất của biến cố nói trên.

            Lời giải chi tiết:

            +) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp \(\Omega = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}\). Vậy \(n\left( \Omega \right) = 4\)

            +) Gọi A là biến cố “Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp”

            +) Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: \(SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS\)tức là \(A = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS} \right\}\). Vậy \(n\left( A \right) = 3\).

            +) Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{3}{4}\)

            Bạn đang khám phá nội dung Giải mục I trang 42, 43 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều trong chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Giải mục I trang 42, 43 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp giải

            Mục I trang 42, 43 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều tập trung vào việc ôn tập chương 3: Hàm số bậc hai. Đây là một phần quan trọng trong chương trình Toán 10, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các khái niệm cơ bản về hàm số bậc hai, đồ thị hàm số, và các phương pháp giải phương trình bậc hai.

            Nội dung chính của Mục I

            • Ôn tập lý thuyết: Hệ thống lại các kiến thức về hàm số bậc hai, bao gồm định nghĩa, dạng tổng quát, hệ số a, b, c, đỉnh của parabol, trục đối xứng, và giao điểm với các trục tọa độ.
            • Bài tập vận dụng: Các bài tập trong mục này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức lý thuyết để giải quyết các bài toán thực tế, như xác định hệ số a, b, c của hàm số, tìm tọa độ đỉnh của parabol, vẽ đồ thị hàm số, và giải phương trình bậc hai.

            Phương pháp giải các bài tập trong Mục I

            1. Xác định các yếu tố của hàm số bậc hai: Để giải các bài tập liên quan đến hàm số bậc hai, trước tiên cần xác định các yếu tố quan trọng của hàm số, như hệ số a, b, c, tọa độ đỉnh, trục đối xứng, và giao điểm với các trục tọa độ.
            2. Sử dụng công thức: Áp dụng các công thức đã học để tính toán các yếu tố của hàm số, như công thức tính tọa độ đỉnh, công thức tính delta, và công thức nghiệm của phương trình bậc hai.
            3. Vẽ đồ thị hàm số: Dựa vào các yếu tố đã tính toán, vẽ đồ thị hàm số bậc hai trên mặt phẳng tọa độ.
            4. Giải phương trình bậc hai: Sử dụng các phương pháp giải phương trình bậc hai đã học, như phương pháp phân tích thành nhân tử, phương pháp sử dụng công thức nghiệm, và phương pháp hoàn thành bình phương.

            Giải chi tiết các bài tập trong Mục I

            Bài 1: Tìm hệ số a của hàm số bậc hai biết đồ thị đi qua các điểm A(0; 1), B(1; 2), C(-1; 0)

            Để tìm hệ số a, ta thay tọa độ của các điểm A, B, C vào phương trình hàm số bậc hai y = ax2 + bx + c và giải hệ phương trình thu được.

            Thay A(0; 1) vào phương trình, ta có: 1 = a(0)2 + b(0) + c => c = 1

            Thay B(1; 2) vào phương trình, ta có: 2 = a(1)2 + b(1) + 1 => a + b = 1

            Thay C(-1; 0) vào phương trình, ta có: 0 = a(-1)2 + b(-1) + 1 => a - b = -1

            Giải hệ phương trình a + b = 1 và a - b = -1, ta được a = 0 và b = 1. Vậy hàm số bậc hai cần tìm là y = x + 1.

            Bài 2: Tìm tọa độ đỉnh của parabol y = 2x2 - 8x + 6

            Tọa độ đỉnh của parabol y = ax2 + bx + c được tính theo công thức: xđỉnh = -b/2a và yđỉnh = -Δ/4a, trong đó Δ = b2 - 4ac.

            Trong bài này, a = 2, b = -8, c = 6. Vậy Δ = (-8)2 - 4(2)(6) = 64 - 48 = 16.

            Do đó, xđỉnh = -(-8)/(2*2) = 2 và yđỉnh = -16/(4*2) = -2. Vậy tọa độ đỉnh của parabol là (2; -2).

            Lời khuyên khi học tập

            Để học tốt môn Toán, đặc biệt là phần Hàm số bậc hai, các em cần:

            • Nắm vững lý thuyết cơ bản.
            • Luyện tập thường xuyên các bài tập vận dụng.
            • Tìm hiểu các phương pháp giải toán khác nhau.
            • Tham khảo các tài liệu học tập và nguồn học liệu trực tuyến.

            Montoan.com.vn hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về Mục I trang 42, 43 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều và đạt kết quả tốt trong học tập.

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10