Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 86 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và nắm vững kiến thức trọng tâm của bài học.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và đội ngũ hỗ trợ tận tình.
Cho ba điểm A(2;4), B(-1; 2) và C(3;-1). Viết phương trình đường thẳng đi qua B đồng thời cách đều A và C.
Đề bài
Cho ba điểm A(2;4), B(-1; 2) và C(3;-1). Viết phương trình đường thẳng đi qua B đồng thời cách đều A và C.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng \(\Delta \) có phương trình \({\rm{a}}x + by + c = 0\left( {{a^2} + {b^2} > 0} \right)\) và điểm \(M\left( {{x_o};{y_0}} \right)\). Khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng \(\Delta \), kí hiệu là \(d\left( {M,\Delta } \right)\) được tính bởi công thức: \(d\left( {M,\Delta } \right) = \frac{{\left| {{\rm{a}}{x_o} + b{y_o} + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\)
Lời giải chi tiết
Gọi \(\Delta \) là đường thẳng đi qua B và có vecto pháp tuyến là \(\overrightarrow n = \left( {a;b} \right)\)
Vậy phương trình \(\Delta \) là: \(a\left( {x + 1} \right) + b\left( {y - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow {\rm{a}}x + by + \left( {a - 2b} \right) = 0\)
Ta có: \(d\left( {A,\Delta } \right) = d\left( {C,\Delta } \right) \Leftrightarrow \frac{{\left| {3a + 2b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \frac{{\left| {4a - 3b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3a + 2b = 4a - 3b\\3a + 2b = - 4a + 3b\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}a = 5b\left( 1 \right)\\7a = b\left( 2 \right)\end{array} \right.\)
Từ (1) ta có thể chọn được 1 vecto pháp tuyến là: \(\overrightarrow n = \left( {5;1} \right)\). Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta \)là: \(5x + y + 3 = 0\)
Từ (2) ta có thể chọn được 1 vecto pháp tuyến là: \(\overrightarrow n = \left( {1;7} \right)\). Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta \)là: \(x + 7y - 13 = 0\)
Bài 6 trang 86 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ để giải quyết các bài toán liên quan đến góc giữa hai vectơ, độ dài vectơ và các ứng dụng thực tế.
Bài 6 bao gồm các câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh:
Để giải quyết hiệu quả các bài tập về tích vô hướng, học sinh cần nắm vững các công thức và tính chất sau:
Cho hai vectơ a = (2; -3) và b = (-1; 5). Tính a.b.
Lời giải:
a.b = (2)(-1) + (-3)(5) = -2 - 15 = -17
Cho hai vectơ a = (1; 2) và b = (-3; 1). Tính góc θ giữa hai vectơ.
Lời giải:
Ta có a.b = (1)(-3) + (2)(1) = -3 + 2 = -1.
|a| = √(1² + 2²) = √5
|b| = √((-3)² + 1²) = √10
Áp dụng công thức cos(θ) = (a.b) / (|a||b|), ta có cos(θ) = -1 / (√5 * √10) = -1 / √50 = -1 / (5√2).
Suy ra θ ≈ 109.47°.
Cho tam giác ABC có A(1; 2), B(3; 4), C(-1; 0). Tính góc BAC.
Lời giải:
Ta có AB = (3-1; 4-2) = (2; 2) và AC = (-1-1; 0-2) = (-2; -2).
AB.AC = (2)(-2) + (2)(-2) = -4 - 4 = -8
|AB| = √(2² + 2²) = √8 = 2√2
|AC| = √((-2)² + (-2)²) = √8 = 2√2
Áp dụng công thức cos(BAC) = (AB.AC) / (|AB||AC|), ta có cos(BAC) = -8 / (2√2 * 2√2) = -8 / 8 = -1.
Suy ra BAC = 180°, tức là ba điểm A, B, C thẳng hàng.
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn phương pháp giải bài tập tích vô hướng trong bài 6 trang 86 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh diều, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt nhất.