Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu các bài tập trong mục IV trang 8, 9 sách giáo khoa Toán 10 tập 2 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.
Chúng tôi cung cấp các bước giải chi tiết, kèm theo giải thích rõ ràng, giúp các em hiểu sâu sắc bản chất của từng bài toán.
Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, lập được bao nhiêu số lẻ gồm ba chữ số đôi một khác nhau?
Đề bài
Luyện tập – Vận dụng 3 trang 8 SGK Toán 10 tập 2 – Cánh Diều
Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, lập được bao nhiêu số lẻ gồm ba chữ số đôi một khác nhau?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Nêu các hành động liên tiếp cần làm và số cách thực hiện của mỗi hành động đó.
Lời giải chi tiết
Việc lập số lẻ gồm ba chữ số đôi một khác nhau là thực hiện 3 hành động liên tiếp: chọn chữ số hàng đơn vị, chọn chữ số hàng chục, chọn chữ số hàng trăm.
chọn chữ số hàng đơn vị: Có 3 cách chọn (1, 3, 5).
chọn chữ số hàng chục: Có 4 cách chọn (các số khác chữ số hàng đơn vị).
chọn chữ số hàng trăm: Có 3 cách chọn (các số khác chữ số hàng đơn vị và hàng chục).
Theo quy tắc nhân, số số lẻ lập được là: 3.4.3=36 (số).
Mục IV trong SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều tập trung vào việc ứng dụng các kiến thức về vectơ trong hình học. Cụ thể, các bài tập trong mục này thường liên quan đến việc xác định tọa độ của vectơ, thực hiện các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực) và sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất hình học.
Bài tập này yêu cầu học sinh xác định tọa độ của một vectơ dựa trên tọa độ của các điểm đầu và điểm cuối của vectơ. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững công thức tính tọa độ của vectơ: Nếu A(xA, yA) và B(xB, yB) thì vectơ AB có tọa độ (xB - xA, yB - yA).
Ví dụ: Cho A(1, 2) và B(3, 5). Tìm tọa độ của vectơ AB.
Giải: Vectơ AB có tọa độ (3 - 1, 5 - 2) = (2, 3).
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán cộng, trừ vectơ và nhân vectơ với một số thực. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc sau:
Ví dụ: Cho vectơ a = (1, 2) và vectơ b = (3, 4). Tính vectơ a + b và 2a.
Giải: a + b = (1 + 3, 2 + 4) = (4, 6). 2a = (2 * 1, 2 * 2) = (2, 4).
Bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất hình học như chứng minh hai đường thẳng song song, chứng minh ba điểm thẳng hàng, chứng minh một tứ giác là hình bình hành, v.v. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các điều kiện sau:
Ví dụ: Chứng minh rằng tứ giác ABCD với A(1, 2), B(3, 4), C(5, 2), D(3, 0) là hình bình hành.
Giải: Ta có vectơ AB = (3 - 1, 4 - 2) = (2, 2) và vectơ DC = (5 - 3, 2 - 0) = (2, 2). Suy ra vectơ AB = vectơ DC. Tương tự, vectơ AD = (3 - 1, 0 - 2) = (2, -2) và vectơ BC = (5 - 3, 2 - 4) = (2, -2). Suy ra vectơ AD = vectơ BC. Vậy tứ giác ABCD là hình bình hành.
Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tốt môn Toán 10:
Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin giải các bài tập trong mục IV trang 8, 9 SGK Toán 10 tập 2 - Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!