1. Môn Toán
  2. Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều

Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục II trang 109, 110 sách giáo khoa Toán 7 tập 2 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và trình bày một cách rõ ràng nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

II. Tính chất ba đường phân giác của tam giác

HĐ 2

    Quan sát các đường phân giác AD, BE, CK của tam giác ABC(Hình 114), cho biết ba đường phân giác đó có cùng đi qua một điểm hay không.

    Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 0 1

    Phương pháp giải:

    Quan sát Hình 114 để xem các đường phân giác AD, BE, CK có cùng đi qua một điểm hay không.

    Lời giải chi tiết:

    Các đường phân giác AD, BE, CK có cùng đi qua một điểm là điểm I.

    LT - VD 2

      Tìm số đo x trong Hình 115.

      Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 1 1

      Phương pháp giải:

      Dựa vào tính chất của ba đường phân giác trong tam giác.

      Lời giải chi tiết:

      I là giao điểm của hai đường phân giác góc B và góc C.

      Vậy I cũng là giao điểm của đường phân giác góc A với góc B và góc C.

      Hay AI là phân giác của góc A. Vậy \(x = 30^\circ \).

      LT - VD 3

        Cho tam giác ABCI là giao điểm của ba đường phân giác. M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB. Chứng minh rằng: IA, IB, IC lần lượt là đường trung trực của các đoạn thẳng NP, PM, MN.

        Phương pháp giải:

        Dựa vào tính chất của ba đường phân giác trong tam giác và tính chất của đường trung tuyến (đi qua trung điểm và vuông góc tại trung điểm).

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 2 1

        Gọi D là giao điểm của ICMN; E là giao điểm của IAPN; F là giao điểm của IBPM.

        Ta có: Trong tam giác ABC, ba đường phân giác cùng đi qua một điểm và điểm đó cách đều ba cạnh của tam giác hay IM = IN = IP.

        Xét tam giác vuông INC và tam giác vuông IMC:

        IC chung;

        IN = IM.

        Vậy \(\Delta INC = \Delta IMC\)(cạnh huyền – cạnh góc vuông) nên \(\widehat {MIC} = \widehat {NIC}\)( 2 góc tương ứng).

        Tương tự: \(\Delta IPA = \Delta INA\)(cạnh huyền – cạnh góc vuông) nên \(\widehat {PIA} = \widehat {NIA}\)( 2 góc tương ứng).

        \(\Delta IPB = \Delta IMB\)(cạnh huyền – cạnh góc vuông) nên \(\widehat {PIB} = \widehat {MIB}\)( 2 góc tương ứng).

        Xét hai tam giác IDNIDM có:

        ID chung;

        \(\widehat {NID} = \widehat {MID}\);

        IN = IM.

        Vậy \(\Delta IDN = \Delta IDM\)(c.g.c)

        \(\Rightarrow DN = DM\) ( 2 cạnh tương ứng);

         \(\widehat {IDN} = \widehat {IDM}\) ( 2 góc tương ứng)

        Mà \(\widehat {IDN} + \widehat {IDM}=180^0\) ( 2 góc kề bù)

        \(\Rightarrow \widehat {IDN} = \widehat {IDM}= 180^0:2=90^0\).

        Suy ra: IC là đường trung trực của cạnh MN.

        Tương tự ta có:

        IA là đường trung trực của cạnh PN; IB là đường trung trực của cạnh PM.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ 2
        • LT - VD 2
        • LT - VD 3

        II. Tính chất ba đường phân giác của tam giác

        Quan sát các đường phân giác AD, BE, CK của tam giác ABC(Hình 114), cho biết ba đường phân giác đó có cùng đi qua một điểm hay không.

        Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 1

        Phương pháp giải:

        Quan sát Hình 114 để xem các đường phân giác AD, BE, CK có cùng đi qua một điểm hay không.

        Lời giải chi tiết:

        Các đường phân giác AD, BE, CK có cùng đi qua một điểm là điểm I.

        Tìm số đo x trong Hình 115.

        Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 2

        Phương pháp giải:

        Dựa vào tính chất của ba đường phân giác trong tam giác.

        Lời giải chi tiết:

        I là giao điểm của hai đường phân giác góc B và góc C.

        Vậy I cũng là giao điểm của đường phân giác góc A với góc B và góc C.

        Hay AI là phân giác của góc A. Vậy \(x = 30^\circ \).

        Cho tam giác ABCI là giao điểm của ba đường phân giác. M, N, P lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, CA, AB. Chứng minh rằng: IA, IB, IC lần lượt là đường trung trực của các đoạn thẳng NP, PM, MN.

        Phương pháp giải:

        Dựa vào tính chất của ba đường phân giác trong tam giác và tính chất của đường trung tuyến (đi qua trung điểm và vuông góc tại trung điểm).

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều 3

        Gọi D là giao điểm của ICMN; E là giao điểm của IAPN; F là giao điểm của IBPM.

        Ta có: Trong tam giác ABC, ba đường phân giác cùng đi qua một điểm và điểm đó cách đều ba cạnh của tam giác hay IM = IN = IP.

        Xét tam giác vuông INC và tam giác vuông IMC:

        IC chung;

        IN = IM.

        Vậy \(\Delta INC = \Delta IMC\)(cạnh huyền – cạnh góc vuông) nên \(\widehat {MIC} = \widehat {NIC}\)( 2 góc tương ứng).

        Tương tự: \(\Delta IPA = \Delta INA\)(cạnh huyền – cạnh góc vuông) nên \(\widehat {PIA} = \widehat {NIA}\)( 2 góc tương ứng).

        \(\Delta IPB = \Delta IMB\)(cạnh huyền – cạnh góc vuông) nên \(\widehat {PIB} = \widehat {MIB}\)( 2 góc tương ứng).

        Xét hai tam giác IDNIDM có:

        ID chung;

        \(\widehat {NID} = \widehat {MID}\);

        IN = IM.

        Vậy \(\Delta IDN = \Delta IDM\)(c.g.c)

        \(\Rightarrow DN = DM\) ( 2 cạnh tương ứng);

         \(\widehat {IDN} = \widehat {IDM}\) ( 2 góc tương ứng)

        Mà \(\widehat {IDN} + \widehat {IDM}=180^0\) ( 2 góc kề bù)

        \(\Rightarrow \widehat {IDN} = \widehat {IDM}= 180^0:2=90^0\).

        Suy ra: IC là đường trung trực của cạnh MN.

        Tương tự ta có:

        IA là đường trung trực của cạnh PN; IB là đường trung trực của cạnh PM.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán lớp 7 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều: Tổng quan

        Mục II trong SGK Toán 7 tập 2 Cánh diều tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức đã học về biểu thức đại số, đặc biệt là các phép toán với biểu thức đại số. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo và chuẩn bị cho các kỳ thi.

        Nội dung chi tiết mục II trang 109, 110

        Mục II bao gồm các bài tập vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài tập thường yêu cầu học sinh:

        • Viết biểu thức đại số biểu diễn một tình huống cho trước.
        • Tính giá trị của biểu thức đại số khi biết giá trị của các biến.
        • Rút gọn biểu thức đại số.
        • Giải các bài toán có liên quan đến biểu thức đại số.

        Bài 1: Viết biểu thức đại số

        Bài 1 yêu cầu học sinh viết biểu thức đại số biểu diễn các tình huống khác nhau. Ví dụ, nếu một người mua x kg táo với giá 20.000 đồng/kg, thì tổng số tiền phải trả là 20.000x đồng. Việc viết đúng biểu thức đại số đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ mối quan hệ giữa các đại lượng và sử dụng các phép toán phù hợp.

        Bài 2: Tính giá trị của biểu thức đại số

        Bài 2 yêu cầu học sinh tính giá trị của biểu thức đại số khi biết giá trị của các biến. Ví dụ, nếu biểu thức là 3x + 2 và x = 5, thì giá trị của biểu thức là 3 * 5 + 2 = 17. Để tính đúng giá trị của biểu thức, học sinh cần thực hiện đúng thứ tự các phép toán.

        Bài 3: Rút gọn biểu thức đại số

        Bài 3 yêu cầu học sinh rút gọn biểu thức đại số. Ví dụ, biểu thức 2x + 3x có thể được rút gọn thành 5x. Việc rút gọn biểu thức đại số giúp cho việc tính toán trở nên dễ dàng hơn và giúp học sinh hiểu rõ hơn về cấu trúc của biểu thức.

        Bài 4: Giải bài toán có liên quan đến biểu thức đại số

        Bài 4 yêu cầu học sinh giải các bài toán có liên quan đến biểu thức đại số. Các bài toán này thường đòi hỏi học sinh phải vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế. Ví dụ, một người có x đồng, mua một chiếc áo với giá 100.000 đồng, thì số tiền còn lại là x - 100.000 đồng.

        Mẹo giải bài tập mục II trang 109, 110

        • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các đại lượng và mối quan hệ giữa chúng.
        • Viết biểu thức đại số biểu diễn các đại lượng và mối quan hệ đó.
        • Thực hiện các phép toán một cách cẩn thận và chính xác.
        • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

        Luyện tập thêm

        Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập về biểu thức đại số, các em nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các nguồn tài liệu khác. Montoan.com.vn sẽ tiếp tục cập nhật thêm nhiều bài giải và tài liệu học tập hữu ích khác để hỗ trợ các em trong quá trình học tập.

        Kết luận

        Việc giải mục II trang 109, 110 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều là một bước quan trọng trong quá trình học tập môn Toán của các em. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà Montoan.com.vn cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán về biểu thức đại số và đạt kết quả tốt trong học tập.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7