1. Môn Toán
  2. Giải mục III trang 61, 62 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều

Giải mục III trang 61, 62 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều

Giải mục III trang 61, 62 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục III trang 61, 62 sách giáo khoa Toán 7 tập 1 chương trình Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và trình bày một cách rõ ràng nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Một máy in trong 5 phút in được 120 trang. Hỏi trong 3 phút máy in đó in được bao nhiêu trang?...Nhà trường phân công ba lớp 7A,7B,7C chăm sóc 54 cây xanh trong trường. Số cây mỗi lớp cần chăm sóc tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp. Biết lớp 7A có 40 học sinh, lớp 7B có 32 học sinh, lớp 7C có 36 học sinh. Tính số cây mỗi lớp cần chăm sóc

Luyện tập vận dụng 2

    Một máy in trong 5 phút in được 120 trang. Hỏi trong 3 phút máy in đó in được bao nhiêu trang?

    Phương pháp giải:

    Cách 1: Thời gian in và số trang in được là hai đại lượng tỉ lệ thuận

    Cách 2: + Tính số trang in được trong 1 phút

    + Tính số trang in được trong 3 phút

    Lời giải chi tiết:

    Cách 1: Gọi số trang máy in đó in được trong 3 phút là x (x > 0)

    Vì thời gian in và số trang in được là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên theo tính chất của hai đại lượng tỉ lệ thuận, ta có: \(\frac{{120}}{5} = \frac{x}{3} \Rightarrow x = \frac{{120.3}}{5} = 72\)

    Vậy trong 3 phút máy in đó in được 72 trang.

    Cách 2: Số trang máy in in được trong 1 phút là: 120:5 = 24 (trang)

    Số trang máy in in được trong 3 phút là: 3.24 =72 (trang)

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Luyện tập vận dụng 2
    • Luyện tập vận dụng 3

    Một máy in trong 5 phút in được 120 trang. Hỏi trong 3 phút máy in đó in được bao nhiêu trang?

    Phương pháp giải:

    Cách 1: Thời gian in và số trang in được là hai đại lượng tỉ lệ thuận

    Cách 2: + Tính số trang in được trong 1 phút

    + Tính số trang in được trong 3 phút

    Lời giải chi tiết:

    Cách 1: Gọi số trang máy in đó in được trong 3 phút là x (x > 0)

    Vì thời gian in và số trang in được là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên theo tính chất của hai đại lượng tỉ lệ thuận, ta có: \(\frac{{120}}{5} = \frac{x}{3} \Rightarrow x = \frac{{120.3}}{5} = 72\)

    Vậy trong 3 phút máy in đó in được 72 trang.

    Cách 2: Số trang máy in in được trong 1 phút là: 120:5 = 24 (trang)

    Số trang máy in in được trong 3 phút là: 3.24 =72 (trang)

    Nhà trường phân công ba lớp 7A,7B,7C chăm sóc 54 cây xanh trong trường. Số cây mỗi lớp cần chăm sóc tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp. Biết lớp 7A có 40 học sinh, lớp 7B có 32 học sinh, lớp 7C có 36 học sinh. Tính số cây mỗi lớp cần chăm sóc

    Phương pháp giải:

    + Gọi số cây mỗi lớp cần chăm sóc là x,y,z (x,y,z > 0)

    + Biểu diễn mối liên hệ giữa số học sinh và số cây

    Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\)

    Lời giải chi tiết:

    Gọi số cây mỗi lớp cần chăm sóc là x,y,z (x,y,z > 0)

    Vì số cây mỗi lớp cần chăm sóc tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp nên \(\frac{x}{{40}} = \frac{y}{{32}} = \frac{z}{{36}}\)

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

    \(\begin{array}{l}\frac{x}{{40}} = \frac{y}{{32}} = \frac{z}{{36}} = \frac{{x + y + z}}{{40 + 32 + 36}} = \frac{{54}}{{108}} = \frac{1}{2}\\ \Rightarrow x = 40.\frac{1}{2} = 20\\y = 32.\frac{1}{2} = 16\\z = 36.\frac{1}{2} = 18\end{array}\)

    Vậy mỗi lớp 7A, 7B, 7C cần chăm sóc lần lượt là: 20 cây, 16 cây, 18 cây.

    Luyện tập vận dụng 3

      Nhà trường phân công ba lớp 7A,7B,7C chăm sóc 54 cây xanh trong trường. Số cây mỗi lớp cần chăm sóc tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp. Biết lớp 7A có 40 học sinh, lớp 7B có 32 học sinh, lớp 7C có 36 học sinh. Tính số cây mỗi lớp cần chăm sóc

      Phương pháp giải:

      + Gọi số cây mỗi lớp cần chăm sóc là x,y,z (x,y,z > 0)

      + Biểu diễn mối liên hệ giữa số học sinh và số cây

      Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\)

      Lời giải chi tiết:

      Gọi số cây mỗi lớp cần chăm sóc là x,y,z (x,y,z > 0)

      Vì số cây mỗi lớp cần chăm sóc tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp nên \(\frac{x}{{40}} = \frac{y}{{32}} = \frac{z}{{36}}\)

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

      \(\begin{array}{l}\frac{x}{{40}} = \frac{y}{{32}} = \frac{z}{{36}} = \frac{{x + y + z}}{{40 + 32 + 36}} = \frac{{54}}{{108}} = \frac{1}{2}\\ \Rightarrow x = 40.\frac{1}{2} = 20\\y = 32.\frac{1}{2} = 16\\z = 36.\frac{1}{2} = 18\end{array}\)

      Vậy mỗi lớp 7A, 7B, 7C cần chăm sóc lần lượt là: 20 cây, 16 cây, 18 cây.

      Bạn đang khám phá nội dung Giải mục III trang 61, 62 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán lớp 7 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Giải mục III trang 61, 62 SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp giải

      Mục III trong SGK Toán 7 tập 1 - Cánh diều tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về số nguyên, số hữu tỉ, các phép toán trên số nguyên và số hữu tỉ để giải quyết các bài toán thực tế và bài tập nâng cao. Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải là yếu tố then chốt để hoàn thành tốt các bài tập trong mục này.

      Nội dung chính của Mục III trang 61, 62

      • Bài tập áp dụng các tính chất của phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia số nguyên và số hữu tỉ.
      • Giải các bài toán có liên quan đến giá trị tuyệt đối của một số.
      • Vận dụng kiến thức về thứ tự thực hiện các phép toán để tính toán biểu thức.
      • Luyện tập các bài toán về so sánh số nguyên và số hữu tỉ.

      Phương pháp giải các bài tập trong Mục III

      1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và những điều cần tìm.
      2. Xác định kiến thức cần sử dụng: Nhận biết bài toán liên quan đến kiến thức nào đã học.
      3. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
      4. Thực hiện các bước giải: Thực hiện các phép tính, biến đổi và kiểm tra lại kết quả.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả thu được phù hợp với yêu cầu của đề bài và có ý nghĩa trong thực tế.

      Giải chi tiết các bài tập trong Mục III trang 61, 62

      Bài 1: Tính các biểu thức sau

      a) 12 + (-5) = 7

      b) (-8) - 3 = -11

      c) 4 * (-6) = -24

      d) (-15) : 5 = -3

      Bài 2: Tìm giá trị tuyệt đối của các số sau

      a) |7| = 7

      b) |-3| = 3

      c) |0| = 0

      Bài 3: Tính giá trị của biểu thức

      (2 + 3) * 4 - 5 = 20 - 5 = 15

      Bài 4: So sánh các số sau

      a) 2 > -3

      b) -5 < 1

      Lưu ý khi giải bài tập

      Trong quá trình giải bài tập, các em cần chú ý đến các quy tắc về dấu của số nguyên và số hữu tỉ. Đặc biệt, cần cẩn thận khi thực hiện các phép toán có thứ tự ưu tiên khác nhau. Ngoài ra, việc kiểm tra lại kết quả là bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác của bài giải.

      Mở rộng kiến thức

      Để hiểu sâu hơn về các khái niệm và phương pháp giải bài tập trong Mục III, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu học tập khác, như sách bài tập, các trang web học toán online, hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên và bạn bè.

      Kết luận

      Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 7 và đạt được kết quả tốt nhất. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7