Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 3 trang 7 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.
Biểu đồ cột kép ở Hình 4 biểu diễn dân số (ước tính) của Việt Nam và Thái Lan ở một số năm trong giai đoạn từ năm 1979 đến năm 2019.
Đề bài
Biểu đồ cột kép ở Hình 4 biểu diễn dân số (ước tính) của Việt Nam và Thái Lan ở một số năm trong giai đoạn từ năm 1979 đến năm 2019.
a) Hoàn thành số liệu ở bảng sau:
b) Trong các năm trên, tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan lớn nhất ở năm nào?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Quan sát Hình 4 để đưa ra số liệu ở bảng: số liệu cột màu xanh là Dân số Việt Nam, số liệu cột màu cam là Dân số Thái Lan.
Muốn tính tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan ta lấy dân số Việt Nam chia dân số Thái Lan cùng năm.
b) Quan sát bảng số liệu ở phần a), so sánh tỉ số dân số Việt Nam và dân số Thái Lan qua các năm và rút ra kết luận năm nào lớn nhất.
Lời giải chi tiết
a)
Năm 1979:
+ Dân số Việt Nam là 53 triệu người.
+ Dân số Thái Lan là 46 triệu người
® Tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan năm 1979 là: \(\dfrac{{53000000}}{{46000000}} = \dfrac{{53}}{{46}}\)
Tương tự ta có bảng số liệu sau:
Năm | 1979 | 1989 | 1999 | 2009 | 2019 |
Dân số Việt Nam (triệu người) | 53 | 67 | 79 | 87 | 96 |
Dân số Thái Lan (triệu người) | 46 | 56 | 62 | 67 | 70 |
Tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan | \(\dfrac{{53}}{{46}}\) | \(\dfrac{{67}}{{56}}\) | \(\dfrac{{79}}{{62}}\) | \(\dfrac{{87}}{{67}}\) | \(\dfrac{{96}}{{70}}\) |
b) Trong các năm trên, tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan lớn nhất ở năm 2019 (\(\dfrac{{96}}{{70}} = \dfrac{{48}}{{35}}\)).
Bài 3 trang 7 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc ôn tập các kiến thức về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ và các tính chất của các phép toán này. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo.
Bài 3 yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế. Các bài tập thường bao gồm:
Để giải câu a, ta cần áp dụng quy tắc cộng hai số hữu tỉ. Ta quy đồng mẫu số của hai phân số, sau đó cộng tử số và giữ nguyên mẫu số. Kết quả cuối cùng là một số hữu tỉ mới.
Ví dụ: (1/2) + (2/3) = (3/6) + (4/6) = 7/6
Câu b yêu cầu thực hiện phép trừ hai số hữu tỉ. Tương tự như phép cộng, ta quy đồng mẫu số, trừ tử số và giữ nguyên mẫu số.
Ví dụ: (5/6) - (1/3) = (5/6) - (2/6) = 3/6 = 1/2
Để giải câu c, ta áp dụng quy tắc nhân hai số hữu tỉ. Ta nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số. Nếu có thể, ta rút gọn phân số để được kết quả tối giản.
Ví dụ: (2/3) * (4/5) = 8/15
Câu d yêu cầu thực hiện phép chia hai số hữu tỉ. Ta đổi phép chia thành phép nhân với số nghịch đảo của số chia. Sau đó, ta nhân hai số hữu tỉ như đã hướng dẫn ở câu c.
Ví dụ: (3/4) : (1/2) = (3/4) * (2/1) = 6/4 = 3/2
Để giải các bài tập về số hữu tỉ một cách nhanh chóng và chính xác, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:
Số hữu tỉ được ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như:
Để củng cố kiến thức về số hữu tỉ, các em có thể làm thêm các bài tập sau:
Hy vọng bài giải bài 3 trang 7 SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều trên website montoan.com.vn đã giúp các em hiểu rõ hơn về số hữu tỉ và các phép toán trên số hữu tỉ. Chúc các em học tập tốt!